PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Nitrostad 0.6
Rx

Nitroglycerin thuộc nhóm nitrate hữu cơ, có tác dụng giãn mạch máu giúp máu lưu thông tốt hơn do đó ngăn ngừa được cơn đau thắt ngực tái phát (do thiếu máu về tim).

Quy cách Hộp 30 viên, 60 viên, 100 viên
Hạn dùng 24 months
Thành phần Nitroglycerin
Dạng bào chế và hàm lượng Viên nén đặt dưới lưỡi: 0.6 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

  • Giảm cơn đau cấp hoặc dự phòng cấp tính cơn đau thắt ngực do bệnh mạch vành.

Liều dùng

  • Dùng 1 viên đặt dưới lưỡi hoặc một bên má khi có dấu hiệu đầu tiên của cơn đau thắt ngực cấp. Để viên nén tan mà không cần nuốt.
  • Cứ sau 5 phút lại ngậm 1 viên cho đến hết cơn đau, tối đa không quá 3 lần trong 15 phút, nếu cơn đau vẫn dai dẳng hoặc mức độ đau khác thường thì phải liên hệ y tế ngay.
  • Thuốc có thể được sử dụng dự phòng từ 5 – 10 phút trước khi tham gia vào các hoạt động có thể gây ra cơn đau thắt ngực cấp tính.

Cách dùng

  • Đối với những bệnh nhân mắc chứng khô miệng, một ngụm nước nhỏ trước khi đặt viên thuốc dưới lưỡi có thể giúp duy trì giữ nước ở niêm mạc và giúp viên thuốc hòa tan.
  • Dùng Nitrostad 0,6 ở tư thế nghỉ ngơi, tốt nhất là tư thế ngồi.
  • Không dùng nitroglycerin cho người đang dùng các thuốc ức chế PDE-5, như avanafil, sildenafil, tadalafil, vardenafil hydrochloride do có thể gây hạ huyết áp nghiêm trọng, ngất hoặc thiếu máu cục bộ cơ tim.
  • Không dùng nitroglycerin cho những bệnh nhân đang dùng các chất kích thích sGC, như riociguat do có thể gây hạ huyết áp.
  • Không dùng nitroglycerin cho người đang bị thiếu máu nặng.
  • Nitroglycerin có thể thúc đẩy hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng tăng áp lực nội sọ, do đó không nên dùng cho những bệnh nhân có nguy cơ tăng áp lực nội sọ (như xuất huyết não hoặc chấn thương sọ não).
  • Không dùng nitroglycerin cho những bệnh nhân dị ứng với nitroglycerin, với các nitrate hoặc nitrit khác hoặc với bất kỳ tá dược nào.
  • Không dùng nitroglycerin cho những bệnh nhân suy tuần hoàn cấp tính hoặc sốc.

Thường gặp:

  • Hạ huyết áp,
  • Đau đầu,
  • Chóng mặt,
  • Đánh trống ngực,
  • Đỏ ửng,
  • Viêm da dị ứng.
  • Dùng thuốc quá mức có thể dẫn đến dung nạp thuốc.
  • Chỉ nên sử dụng liều nhỏ nhất cần thiết để đạt hiệu quả trong giảm cơn đau thắt ngực cấp.
  • Dùng thuốc nitrate tác dụng kéo dài có thể làm giảm hiệu quả điều trị của nitroglycerin ngậm dưới lưỡi.
  • Hạ huyết áp nặng, đặc biệt khi ở tư thế đứng, có thể xảy ra khi dùng nitroglycerin liều nhỏ, đặc biệt ở những bệnh nhân bị viêm màng ngoài tim co thắt, hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, những bệnh nhân có thể bị giảm thể tích hoặc đã hạ huyết áp từ trước.
  • Thuốc nitrate có thể làm trầm trọng thêm cơn đau thắt ngực do bệnh cơ tim phì đại gây ra.
  • Nitroglycerin gây ra đau đầu có liên quan đến liều, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị với nitroglycerin, có thể nghiêm trọng và kéo dài nhưng thường giảm dần khi tiếp tục sử dụng.
  • Tính an toàn và hiệu quả của nitroglycerin ở bệnh nhi chưa được thiết lập.
  • Sử dụng ở người cao tuổi
    Các nghiên cứu lâm sàng về nitroglycerin không bao gồm đủ số lượng đối tượng từ 65 tuổi trở lên để xác định liệu họ có phản ứng khác biệt so với những đối tượng trẻ tuổi hơn hay không. Các kinh nghiệm lâm sàng khác được báo cáo không nhận thấy sự khác biệt về phản ứng giữa người cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi. Nói chung, việc chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi nên cẩn thận, thường bắt đầu từ mức liều thấp trong phạm vi liều, phản ánh tần suất cao hơn của các vấn đề về chức năng gan, thận, hoặc tim, và các bệnh đồng mắc hoặc liệu pháp thuốc khác.
  • Vì tính an toàn của nitroglycerin đối với phụ nữ có thai và cho con bú chưa được chứng minh, không được dùng thuốc cho phụ nữ đang mang thai (nhất là trong 3 tháng đầu của thai kỳ) và phụ nữ đang cho con bú, trừ khi thấy có lợi nhiều hơn là hại.
  • Không có bằng chứng cho thấy nitroglycerin ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.