PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Atenstad 50
Rx

Atenstad 50 chứa atenolol là thuốc chẹn thụ thể beta-adrenergic thân nước có tính chọn lọc tương đối với β1 (chọn lọc đối với tim) không có hoạt tính thần kinh giao cảm nội tại và ổn định màng. Với tác dụng giảm trương lực giao cảm, atenolol làm giảm nhịp tim, giảm sức co bóp tim, giảm tốc độ dẫn truyền nhĩ thất và giảm hoạt tính renin trong huyết tương.

Quy cách Hộp 100 viên
Hạn dùng 24 tháng
Thành phần Atenolol
Dạng bào chế và hàm lượng Viên nén bao phim: 50 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định:

Điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực, loạn nhịp tim và can thiệp sớm vào giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim.

Liều dùng:

  • Tăng huyết áp:
    Liều khởi đầu ở người lớn là 25 – 50 mg x 1 lần/ngày. Tác dụng hạ huyết áp đầy đủ đạt được sau 1 – 2 tuần.
    Có thể tăng liều đến 100 mg x 1 lần/ngày để đạt được đáp ứng tối ưu.
  • Đau thắt ngực ổn định mạn tính:
    Liều khởi đầu ở người lớn là 50 mg x 1 lần/ngày. Nếu không đạt được đáp ứng tối ưu trong vòng 1 tuần, nên tăng liều đến 100 mg x 1 lần/ngày.
  • Loạn nhịp tim:
    Sau khi kiểm soát bằng atenolol tiêm tĩnh mạch, liều uống duy trì là 50 – 100 mg/ngày, dùng 1 liều duy nhất.
  • Điều trị sớm nhồi máu cơ tim cấp:
    Nếu bệnh nhân dung nạp được tổng liều 10 mg tiêm tĩnh mạch có thể uống 50 mg sau khi tiêm 10 phút, 12 giờ sau đó uống thêm 50 mg. Uống tiếp trong 6 – 9 ngày với liều 100 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần.
  • Bệnh nhân suy thận:
    Nên giảm liều atenolol ở bệnh nhân suy thận, dựa theo độ thanh thải creatinin (CC) dưới đây:
    CC 15 – 35 ml/phút mỗi 1,73 m2 : Liều tối đa được khuyến cáo là 50 mg/ngày.
    CC dưới 15 ml/phút mỗi 1,73 m2 : 25 mg/ngày hoặc 50 mg cách ngày.
  • Bệnh nhân thẩm tách:
    25 – 50 mg sau mỗi lần thẩm tách.

Cách dùng:

Atenstad 50 được dùng bằng đường uống trước bữa ăn.

  • Bệnh nhân chậm nhịp xoang, blốc nhĩ thất trên độ 1, sốc tim, quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc và suy tim thấy rõ hoặc suy tim mất bù.
  • Phối hợp với verapamil.
  • Mệt mỏi, chóng mặt, buồn ngủ, đau đầu nhẹ, đổ mồ hôi và lạnh chi.
  • Có thể làm nặng thêm bệnh tắc nghẽn ngoại vi, giảm tiết nước mắt, gây viêm kết mạc, hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường, co cứng cơ/ yếu cơ và liệt dương.
  • Nên giảm liều từ từ trong vòng 2 tuần trước khi ngừng hẳn việc điều trị bằng atenolol.
  • Đặc biệt theo dõi điều trị cẩn thận trong các trường hợp sau:
    – Bệnh nhân hen suyễn hoặc có tiền sử bệnh tắc nghẽn đường thở.
    – Bệnh nhân đái tháo đường với nồng độ đường huyết cao không ổn định.
    – Bệnh nhân theo chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt trong thời gian dài và những bệnh nhân có hoạt động gắng sức.
    – Bệnh nhân bị u tế bào ưa crôm (khối u tủy thượng thận; đã được chỉ định điều trị bằng các thuốc chẹn alpha trước đó).
    – Bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
  • Chỉ nên dùng nếu thật cần thiết ở những bệnh nhân có tiền sử phản ứng nhạy cảm nặng và bệnh nhân dùng liệu pháp giảm nhạy cảm đặc hiệu (do nguy cơ làm trầm trọng các phản ứng phản vệ), bệnh nhân có tiền sử hoặc tiền sử gia đình bệnh vảy nến.
  • Việc dùng atenolol có thể cho kết quả dương tính trong các xét nghiệm doping.
  • Những bệnh nhân bị bệnh không dung nạp galactose di truyền hiếm gặp, thiếu hụt Lapp lactase hoặc chứng kém hấp thu glucose – galactose không nên sử dụng atenolol.
  • Atenolol chỉ được sử dụng trong quá trình mang thai nếu thực sự cần thiết và sau khi cân nhắc kỹ giữa lợi ích/nguy cơ. Theo dõi đặc biệt cẩn thận khi dùng atenolol cho phụ nữ cho con bú.
  • Cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe vận hành máy móc.