PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Bisoplus HCT 5/12.5
Rx

Bisoplus HCT 5/12.5 là chế phẩm kết hợp của bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide trong điều trị tăng huyết áp. Hiệu quả điều trị tăng huyết áp của các thuốc được cộng lực, hydrochlorothiazide làm tăng đáng kể tác động chống tăng huyết áp của bisoprolol fumarate.

Quy cách Hộp 30 viên, 40 viên. Chai 30 viên
Hạn dùng 36 tháng
Thành phần Bisoprolol fumarate, Hydrochlorothiazide
Dạng bào chế và hàm lượng Viên nén bao phim:
Bisoprolol fumarate 5 mg, Hydrochlorothiazide 12,5 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

Tăng huyết áp khi sử dụng riêng lẻ bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide không kiểm soát được tốt.

Liều dùng

  • Người lớn: 1 viên/ngày.
    Khi cần thiết, có thể tăng lên 2 viên/ngày.
  • Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan: Nên giảm liều.
  • Trẻ em: Khuyến cáo không dùng thuốc này cho trẻ em.

Cách dùng

Uống thuốc với một ly nước vào buổi sáng.

  • Quá mẫn với hoạt chất, các thiazide khác, sulphonamid hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc;
  • Suy tim cấp hoặc trong giai đoạn suy tim mất bù cần điều trị co bóp tim mạch theo đường tĩnh mạch;
  • Sốc tim;
  • Blốc nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3 (không đặt máy tạo nhịp);
  • Hội chứng nút xoang (hội chứng nút xoang bệnh lý);
  • Blốc xoang nhĩ;
  • Nhịp tim chậm < 60 nhịp/phút trước khi bắt đầu điều trị;
  • Hen phế quản nặng;
  • Giai đoạn cuối của bệnh động mạch ngoại biên hoặc hội chứng Raynaud’s;
  • U tủy thượng thận khi chưa được điều trị;
  • Nhiễm toan chuyển hóa;
  • Suy thận nặng kèm theo thiểu niệu hoặc vô niệu (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút và/hoặc creatinin huyết thanh > 1,8 mg/100 ml);
  • Viêm cầu thận cấp;
  • Hôn mê và tiền hôn mê gan;
  • Hạ kali huyết kháng trị;
  • Hạ natri huyết nặng;
  • Tăng calci huyết;
  • Bệnh gút.

Thường gặp

  • Tăng glucose huyết, tăng acid uric huyết, rối loạn cân bằng dịch và điện giải (đặc biệt là hạ kali huyết và hạ natri huyết, cũng như hạ magnesi huyết, hạ clo huyết và tăng calci huyết);
  • Chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi. Các triệu chứng này đặc biệt xảy ra khi bắt đầu điều trị. Nhìn chung, các triệu chứng thường nhẹ và biến mất trong vòng 1 – 2 tuần;
  • Cảm thấy lạnh hoặc tê ở tứ chi;
  • Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón;
  • Tăng triglycerid và cholesterol, glucose niệu.
  • Không nên ngừng điều trị với Bisoplus HCT 5/12.5 đột ngột, đặc biệt ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành, vì điều này có thể dẫn đến tình trạng bệnh nặng hơn.
  • Đặc biệt cần giám sát y tế chặt chẽ trong các trường hợp:
    – Suy tim (ở những bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định cần phải bắt đầu điều trị với bisoprolol đơn lẻ và điều chỉnh liều theo khuyến cáo);
    – Co thắt phế quản (hen phế quản, các bệnh tắc nghẽn đường thở);
    – Điều trị đồng thời với thuốc mê đường hô hấp;
    – Đái tháo đường với mức glucose huyết dao động mạnh; các triệu chứng của hạ glucose huyết có thể bị che lấp.
    – Nhịn ăn nghiêm ngặt.
    – Đang dùng liệu pháp giải mẫn cảm.
    – Blốc nhĩ thất độ 1.
    – Đau thắt ngực Prinzmetal. Các trường hợp co thắt mạch vành đã được quan sát thấy. Mặc dù có tính chọn lọc beta 1 cao, không thể loại trừ hoàn toàn các cơn đau thắt ngực khi dùng bisoprolol cho bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal.
    – Bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại vi (các triệu chứng nặng hơn có thể xảy ra, đặc biệt khi bắt đầu điều trị).
    – Giảm lưu lượng máu.
    – Rối loạn chức năng gan.
  • Mặc dù thuốc chẹn beta 1 có chọn lọc trên tim có thể có ảnh hưởng nhỏ hơn đến chức năng phổi so với thuốc chẹn beta không chọn lọc, nên về nguyên tắc, thuốc chẹn beta không được sử dụng cho bệnh nhân mắc các bệnh tắc nghẽn đường thở, trừ khi có lý do lâm sàng bắt buộc. Nếu có, nên thận trọng khi sử dụng Bisoplus HCT 5/12.5. Đối với hen phế quản hoặc các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khác có thể gây ra các triệu chứng, nên điều trị đồng thời với thuốc giãn phế quản. Đôi khi, xảy ra tình trạng tăng sức cản đường thở ở những bệnh nhân hen phế quản, do đó cần tăng liều thuốc cường giao cảm beta 2.
  • Nhiễm kiềm chuyển hóa có thể nặng hơn do rối loạn cân bằng dịch và điện giải.
  • Cũng như các thuốc chẹn beta khác, bisoprolol có thể làm tăng độ nhạy đối với các dị nguyên cũng như tăng mức độ nghiêm trọng của phản ứng phản vệ. Điều này cũng ứng dụng trong điều trị giải mẫn cảm. Adrenaline không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả điều trị như mong đợi.
  • Bệnh nhân bị vẩy nến hoặc có tiền sử bệnh vẩy nến chỉ nên dùng thuốc chẹn beta (như bisoprolol) sau khi đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ.
  • Bệnh nhân u tủy thượng thận chỉ được dùng thuốc chẹn beta (như bisoprolol) sau khi dùng thuốc chẹn thụ thể alpha.
  • Khi điều trị bằng thuốc chẹn beta (như bisoprolol), các triệu chứng của nhiễm độc giáp có thể bị che lấp.
  • Các trường hợp viêm túi mật cấp đã được báo cáo ở bệnh nhân bị sỏi mật.
  • Rối loạn cân bằng điện giải và dịch: Do Bisoplus HCT 5/12.5 có chứa HCTZ, nên việc dùng thuốc trong thời gian dài và liên tục có thể gây rối loạn cân bằng điện giải và dịch, đặc biệt không chỉ gây hạ kali huyết và hạ natri huyết mà còn gây hạ magnesi huyết, hạ clo huyết và tăng calci huyết.
  • Hạ kali huyết có thể gây rối loạn nhịp tim nặng, đôi khi gây xoắn đỉnh dẫn đến tử vong.
  • Nguy cơ bị gút tăng ở những bệnh nhân tăng acid uric huyết.
  • Khi dùng Bisoplus HCT 5/12.5 dài hạn, cần theo dõi định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh (đặc biệt là kali, natri, calci), creatinin và urê, lipid huyết (cholesterol và triglycerid), acid uric và glucose huyết.
  • Tràn dịch màng mạch, cận thị cấp tính và tăng nhãn áp góc đóng thứ phát: Sulfonamide và các dẫn xuất sulfonamide có thể gây ra phản ứng đặc trưng dẫn đến tràn dịch màng mạch với khiếm khuyết thị giác, cận thị thoáng qua và tăng nhãn áp góc đóng cấp tính. Các triệu chứng bao gồm đột ngột giảm thị lực hoặc đau mắt thường xảy ra trong vài giờ đến vài tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc. Tăng nhãn áp góc đóng cấp tính nếu không được điều trị có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn. Điều trị cơ bản là nên ngừng thuốc càng sớm càng tốt. Có thể cân nhắc điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật ngay nếu vẫn không kiểm soát được nhãn áp. Các yếu tố nguy cơ phát triển bệnh tăng nhãn áp góc đóng cấp tính có thể bao gồm tiền sử dị ứng với sulfonamide hoặc penicillin.

Lưu ý

  • Trong thời gian dùng Bisoplus HCT 5/12.5, bệnh nhân cần đảm bảo uống đủ nước do lượng kali mất đi tăng, nên dùng thực phẩm giàu kali (như chuối, rau, quả hạch). Có thể giảm hoặc ngăn ngừa mất kali bằng cách dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali.
  • Gây mê toàn thân: Ở những bệnh nhân được gây mê toàn thân, thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim và thiếu máu cục bộ cơ tim trong giai đoạn dẫn mê, đặt nội khí quản và hậu phẫu. Hiện nay đang khuyến cáo không nên ngừng thuốc chẹn beta đang dùng trong giai đoạn phẫu thuật. Bác sĩ gây mê phải được thông báo trong trường hợp bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn beta, do nguy cơ tương tác với các thuốc khác, làm nhịp tim chậm, giảm phản xạ tăng nhịp tim và giảm khả năng phản xạ để bù lại sự mất máu. Nếu cần thiết phải ngừng điều trị bằng thuốc chẹn beta trước khi phẫu thuật, nên giảm liều dần dần và kết thúc 48 giờ trước khi gây mê.
  • Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng có thể xảy ra khi dùng thuốc lợi tiểu thiazide. Nếu phản ứng nhạy cảm với ánh sáng xảy ra, nên bảo vệ những vùng da tiếp xúc khỏi ánh nắng mặt trời hoặc tia UVA. Trong trường hợp nặng, phải ngừng dùng Bisoplus HCT 5/12.5.
  • Ung thư da không hắc tố: Tăng nguy cơ ung thư da không hắc tố (NMSC) [ung thư biểu mô tế bào đáy (BCC) và ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC)] khi tăng liều tích lũy hydrochlorothiazide (HCTZ) đã được ghi nhận trong hai nghiên cứu dịch tễ học của Cơ quan đăng ký ung thư quốc gia Đan Mạch. Tác động nhạy cảm với ánh sáng của HCTZ có thể góp phần gây NMSC.
    Bệnh nhân dùng HCTZ nên được cảnh báo về nguy cơ mắc NMSC và cần kiểm tra da thường xuyên để phát hiện bất kỳ tổn thương mới nào đồng thời báo cáo kịp thời các tổn thương da đáng ngờ. Cần tư vấn cho bệnh nhân về các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu nguy cơ ung thư da như hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và tia UV hoặc trong trường hợp tiếp xúc phải sử dụng biện pháp chống nắng thích hợp. Các tổn thương da đáng ngờ nên được kiểm tra ngay bao gồm xét nghiệm sinh thiết nếu cần. Việc sử dụng HCTZ cũng cần được xem xét lại ở những bệnh nhân đã bị NMSC trước đó.
  • Dùng Bisoplus HCT 5/12.5 có thể cho kết quả dương tính trong xét nghiệm doping.
  • Không khuyến cáo dùng Bisoplus HCT 5/12.5 trong thai kỳ và trong thời kỳ cho con bú.
  • Thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn như buồn ngủ, chóng mặt và mệt mỏi, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.