PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Bisostad 5
Rx

Bisoprolol là một thuốc chẹn chọn lọc thụ thể beta 1-adrenergic nhưng không có tính chất ổn định màng và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại khi dùng trong phạm vi liều điều trị.

Quy cách Hộp 30 viên, 60 viên
Hạn dùng 48 tháng
Thành phần Bisoprolol fumarate
Dạng bào chế và hàm lượng Viên nén bao phim: 5 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

  • Điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực.
  • Thuốc còn được dùng phối hợp với trị liệu chuẩn trên bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định.

Liều dùng

  • Điều trị tăng huyết áp và bệnh mạch vành
    Liều khởi đầu thông thường là 5 mg bisoprolol (1 viên Bisostad 5) x 1 lần/ngày. Trong trường hợp tăng huyết áp nhẹ (huyết áp tâm trương đến 105 mmHg) có thể điều trị với 2,5 mg x 1 lần/ngày là đủ. Nếu cần thiết, liều có thể được tăng lên 10 mg bisoprolol (2 viên Bisostad 5) x 1 lần/ngày. Liều khuyến cáo tối đa là 20 mg bisoprolol x 1 lần/ngày.
  • Điều trị suy tim mạn ổn định
    Phác đồ điều trị chuẩn suy tim mạn tính gồm có các thuốc ức chế enzyme chuyển (ACE) (hoặc chẹn thụ thể angiotensin trong trường hợp không dung nạp các thuốc ức chế enzym chuyển), chẹn beta, thuốc lợi tiểu và với các glycoside trợ tim khi thích hợp. Trước khi điều trị suy tim mạn ổn định với Bisostad 5, cần thiết phải có một giai đoạn chỉnh liều đặc biệt và cần được bác sĩ theo dõi thường xuyên. Các điều kiện trước khi điều trị với bisoprolol là suy tim mạn ổn định mà không bị suy tim cấp.
    Bác sĩ điều trị cần phải có kinh nghiệm trong điều trị suy tim mạn. Điều trị suy tim mạn ổn định với bisoprolol được khởi đầu theo phác đồ chuẩn dưới đây, đáp ứng của mỗi bệnh nhân có thể tùy thuộc vào cách dung nạp của bệnh nhân đối với mỗi liều, có nghĩa là chỉ tăng liều khi đã dung nạp tốt liều trước đó.
    Tuần 1:
    1,25 mg bisoprolol x 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
    (Bisostad 5 không thích hợp cho việc sử dụng ở mức liều này, nên dùng bisoprolol hàm lượng thấp hơn có sẵn.)
    Tuần 2:
    2,5 mg bisoprolol (½ viên Bisostad 5) x 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
    Tuần 3:
    3,75 mg bisoprolol x 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
    (Bisostad 5 không thích hợp cho việc sử dụng ở mức liều này, nên dùng bisoprolol hàm lượng thấp hơn có sẵn.)
    Tuần 4 – 7:
    5 mg bisoprolol (1 viên Bisostad 5) x 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
    Tuần 8 – 11:
    7,5 mg bisoprolol (1 ½ viên Bisostad 5) x 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
    Tuần 12 và sau đó:
    10 mg bisoprolol (2 viên Bisostad 5) x 1 lần/ngày như liều duy trì.
    Liều khuyến cáo tối đa là 10 mg bisoprolol x 1 lần/ngày. Bệnh nhân nên được theo dõi và duy trì ở mức liều này trừ khi không thể được do tác dụng không mong muốn. Cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu sống còn (huyết áp, nhịp tim) và các dấu hiệu suy tim nặng lên trong giai đoạn chỉnh liều.

    Thay đổi điều trị

    Trong giai đoạn chỉnh liều hoặc sau đó, nếu xảy ra suy tim nặng hơn thoáng qua, hạ huyết áp hoặc chậm nhịp tim, khuyến cáo nên xem xét lại liều của các thuốc đang sử dụng đồng thời. Giảm liều bisoprolol tạm thời hoặc xem xét ngưng điều trị bisoprolol khi cần thiết. Luôn nên cân nhắc bắt đầu sử dụng lại bisoprolol và/hoặc tăng liều khi bệnh nhân ổn định trở lại.

    Thời gian điều trị cho tất cả các chỉ định

    Điều trị với Bisostad 5 thường là điều trị lâu dài. Việc điều trị có thể ngưng khi cần thiết và sử dụng lại khi thích hợp. Không được ngưng điều trị đột ngột hoặc thay đổi liều mà không hỏi ý kiến bác sĩ vì điều này có thể làm suy tim nặng hơn tạm thời. Không nên ngừng điều trị đột ngột. Nếu cần thiết phải ngưng điều trị, nên giảm liều từ từ.

    Các trường hợp đặc biệt

    Suy thận hoặc suy gan: Điều trị tăng huyết áp hoặc bệnh mạch vành: Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận mức độ từ nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 20 ml/phút) và suy gan nặng không được vượt quá liều 10 mg bisoprolol mỗi ngày.
    Điều trị suy tim mạn ổn định: Không có thông tin về dược động học của bisoprolol ở bệnh nhân suy tim mạn kèm suy gan hoặc suy thận. Việc xác định liều cho các trường hợp này cần hết sức thận trọng.
    – Người già: Không cần điều chỉnh liều.
    – Trẻ em: Chưa có kinh nghiệm đầy đủ về việc sử dụng bisoprolol cho trẻ em, vì thế không khuyến cáo sử dụng Bisostad 5 cho trẻ em.

Cách dùng

  • Uống thuốc vào buổi sáng, có thể kèm hoặc không kèm thức ăn.
  • Nuốt nguyên viên thuốc với nước, không được nhai.
  • Mẫn cảm với bisoprolol hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
  • Suy tim cấp hoặc trong giai đoạn suy tim mất bù cần điều trị co bóp tim mạch theo đường tiêm tĩnh mạch.
  • Sốc tim.
  • Blốc nhĩ thất độ II hoặc III.
  • Hội chứng nút xoang.
  • Blốc xoang nhĩ.
  • Nhịp tim chậm có triệu chứng.
  • Hạ huyết áp có triệu chứng.
  • Hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
  • Thể nặng của bệnh tắc động mạch ngoại biên hoặc hội chứng Raynaud.
  • U tế bào ưa crôm chưa được điều trị.
  • Nhiễm toan chuyển hóa.

Rất thường gặp

  • Nhịp tim chậm ở bệnh nhân suy tim mạn tính.

Thường gặp

  • Chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi. Những triệu chứng này đặc biệt xảy ra khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực. Thường nhẹ và mất đi sau 1 – 2 tuần điều trị.
  • Làm nặng hơn tình trạng suy tim từ trước ở bệnh nhân suy tim mạn tính.
  • Cảm giác lạnh hoặc tê ở các chi, hạ huyết áp (đặc biệt ở những bệnh nhân suy tim).
  • Rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
  • Suy nhược (ở bệnh nhân suy tim mạn).

Cảnh báo đặc biệt

  • Việc điều trị suy tim mạn ổn định với bisoprolol phải bắt đầu với một giai đoạn chỉnh liều đặc biệt.
  • Đặc biệt ở những bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ, không được đột ngột ngừng điều trị bằng bisoprolol trừ khi có chỉ định rõ ràng, vì điều này có thể làm tình trạng suy tim nặng hơn.

Thận trọng

Bisoprolol phải được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực có kèm theo suy tim.
Việc bắt đầu và ngừng điều trị suy tim mạn tính ổn định bằng bisoprolol phải được theo dõi thường xuyên.
Chưa có kinh nghiệm sử dụng bisoprolol trong điều trị suy tim ở những bệnh nhân có các bệnh và tình trạng sau:
– Đái tháo đường phụ thuộc insulin (týp 1).
– Suy chức năng thận nặng.
– Suy chức năng gan nặng.
– Bệnh cơ tim hạn chế.
– Bệnh tim bẩm sinh.
– Bệnh van tim thực thể có liên quan đến huyết động học.
– Nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng.
– Nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ nếu ngừng điều trị đột ngột ở những bệnh nhân bệnh mạch vành.

Bisoprolol phải được dùng thận trọng trong:

  • Co thắt phế quản (hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)): Mặc dù các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim (beta-1) có thể có ít tác động lên chức năng phổi hơn các thuốc chẹn beta không chọn lọc, cũng như với tất cả các thuốc chẹn beta, nên tránh sử dụng những thuốc này ở những bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn đường thở, trừ khi có các lý do lâm sàng bắt buộc cần sử dụng. Trong trường hợp đó, bisoprolol nên được dùng thận trọng. Ở những bệnh nhân tắc nghẽn đường thở nên dùng bisoprolol với liều thấp nhất có thể và bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận các triệu chứng mới (như khó thở, không chịu được sự gắng sức, ho). Các trường hợp hen phế quản hoặc các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, mà có thể gây ra triệu chứng, cần phối hợp điều trị giãn phế quản. Thỉnh thoảng có thể xảy ra sự gia tăng đề kháng đường thở ở những bệnh nhân hen suyễn, do đó cần tăng liều thuốc chủ vận beta-2.
  • Đái tháo đường có mức glucose huyết thay đổi bất thường: Các triệu chứng hạ glucose huyết có thể bị che lấp (như nhịp tim nhanh, đánh trống ngực hoặc tiết mồ hôi).
  • Nhịn ăn nghiêm ngặt.
  • Đang trong liệu pháp giải mẫn cảm: Như những thuốc chẹn beta khác, bisoprolol có thể tăng cả tính nhạy cảm với các chất gây dị ứng và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng phản vệ. Điều trị với epinephrine không phải lúc nào cũng mang đến hiệu quả điều trị mong muốn.
  • Blốc nhĩ thất độ I.
  • Đau thắt ngực Prinzmetal: Các trường hợp co thắt mạch vành đã được quan sát thấy. Mặc dù có tính chọn lọc thụ thể beta-1 cao, không thể loại trừ hoàn toàn các cơn đau thắt ngực khi dùng bisoprolol ở bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal.
  • Bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên: Các triệu chứng có thể trầm trọng hơn đặc biệt là khi bắt đầu điều trị.
  • Gây mê toàn thân: Đối với những bệnh nhân gây mê toàn thân, thuốc chẹn beta giúp giảm nguy cơ loạn nhịp tim và thiếu máu cục bộ cơ tim trong giai đoạn dẫn mê, đặt nội khí quản và trong giai đoạn hậu phẫu. Hiện nay khuyến cáo nên tiếp tục duy trì thuốc chẹn beta trong giai đoạn chu phẫu. Bác sĩ gây mê phải được thông báo trong trường hợp bệnh nhân cần gây mê có sử dụng thuốc chẹn beta do nguy cơ tương tác với các thuốc khác, làm nhịp tim chậm, làm giảm phản xạ tăng nhịp tim và giảm khả năng phản xạ để bù lại sự mất máu. Nếu cần thiết phải ngưng sử dụng thuốc chẹn beta trước khi phẫu thuật, nên giảm liều dần dần và kết thúc khoảng 48 giờ trước khi gây mê.
  • Bệnh nhân bị bệnh vẩy nến hoặc có tiền sử mắc bệnh vẩy nến: Chỉ nên dùng thuốc chẹn beta (như bisoprolol) sau khi cân nhắc cẩn thận lợi ích và nguy cơ.
  • Ở những bệnh nhân bị u tủy thượng thận chỉ nên sử dụng bisoprolol sau khi chẹn thụ thể alpha.
  • Khi điều trị bằng bisoprolol, các triệu chứng của nhiễm độc giáp có thể bị che lấp.
  • Không phối hợp bisoprolol với các thuốc chẹn kênh calci loại verapamil hoặc diltiazem, các thuốc chống loạn nhịp nhóm I và với các thuốc chống tăng huyết áp tác dụng lên hệ thần kinh trung ương.
  • Không khuyến cáo dùng bisoprolol trong suốt thai kỳ và trong thời gian cho con bú.
  • Trong một nghiên cứu ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành, bisoprolol không làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe. Tuy nhiên, do phản ứng có thể xảy ra khác nhau ở mỗi cá thể nên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng. Cần lưu ý đến khả năng này khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi liều cũng như khi có uống rượu.