PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Cotrimoxazole 400/80
Rx

Cotrimoxazole 400/80 là dạng phối hợp giữa sulfamethoxazol và trimethoprim. Sulfamethoxazol là một sulfonamide, ức chế cạnh tranh sự tổng hợp acid folic của vi khuẩn. Các nghiên cứu in vitro cho thấy vi khuẩn đề kháng có thể phát triển chậm hơn khi kết hợp sulfamethoxazole và trimethoprim so với sulfamethoxazole hoặc trimethoprim đơn lẻ.

 

Quy cách Hộp 20 viên, 100 viên. Chai 100 viên
Hạn dùng 60 tháng
Thành phần Sulfamethoxazole, Trimethoprim
Dạng bào chế và hàm lượng Viên nén: Sulfamethoxazole 400 mg, Trimethoprim: 80 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

  • Cotrimoxazole 400/80 được chỉ định ở trẻ em (từ 12 – 18 tuổi) và người lớn (trên 18 tuổi) để điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm:
    + Điều trị và phòng ngừa viêm phổi do Pneumocystis jirovecii hoặc “PJP”.
    + Điều trị và dự phòng bệnh do Toxoplasma.
    + Điều trị bệnh do Nocardia.
  • Các bệnh nhiễm trùng sau đây có thể được điều trị bằng Cotrimoxazole 400/80 khi có bằng chứng vi khuẩn nhạy cảm với Cotrimoxazole và có lý do chính đáng để ưu tiên kết hợp các loại kháng sinh trong Cotrimoxazole hơn là một loại kháng sinh duy nhất:
    + Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng cấp tính.
    + Viêm tai giữa cấp tính.
    + Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.

Liều dùng

  • Liều chuẩn khuyến cáo cho nhiễm khuẩn cấp tính:- Người lớn (trên 18 tuổi): 2 viên, mỗi 12 giờ.- Trẻ em (12 – 18 tuổi): Liều chuẩn tương đương khoảng 6 mg trimethoprim và 30 mg sulfamethoxazole/kg/ngày, chia thành 2 lần. Chế độ liều: 2 viên, mỗi 12 giờ.Việc điều trị nên được tiếp tục cho đến khi bệnh nhân không có triệu chứng trong 2 ngày, phần lớn sẽ phải điều trị ít nhất  5 ngày. Nếu tình trạng lâm sàng không cải thiện rõ ràng sau 7 ngày điều trị, bệnh nhân nên được đánh giá lại.Để thay thế cho liều chuẩn đối với nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng cấp tính, điều trị ngắn hạn từ 1 đến 3 ngày đã được chứng minh là có hiệu quả.- Người cao tuổi: Xem mục “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc” trừ khi có quy định áp dụng liều chuẩn khác.

    – Suy gan: Không có dữ liệu liên quan đến liều dùng ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan.

    – Suy thận ở trẻ em (12 – 18 tuổi) và người lớn (trên 18 tuổi):

    Độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút: Liều khuyến cáo 2 viên/lần, mỗi 12 giờ.

    Độ thanh thải creatinin 15 – 30 ml/phút: Liều khuyến cáo 1 viên/lần, mỗi 12 giờ

    Độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút: Không được khuyến cáo.

    Nên đo nồng độ của sulfamethoxazole trong huyết tương khoảng 2 – 3 ngày sau khi uống Cotrimoxazole 400/80 được 12 giờ. Nếu nồng độ tổng của sulfamethoxazole vượt quá 150 microgram/ml thì nên ngưng uống cho đến khi nồng độ dưới 120 microgram/ml.

  • Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii:– Điều trị cho trẻ em (12 – 18 tuổi) và người lớn (> 18 tuổi): Liều cao hơn được khuyến cáo, sử dụng 20 mg trimethoprim và 100 mg sulfamethoxazole/kg/ngày, chia 2 hoặc nhiều lần x 2 tuần. Mục đích là có thể đạt được nồng độ đỉnh tối đa của trimethoprim trong huyết tương hoặc huyết thanh ≥ 5 microgram/ml (được xác minh ở bệnh nhân tiêm tĩnh mạch 1 giờ).- Dự phòng cho người lớn (trên 18 tuổi):2 viên/ngày x 7 ngày/tuần.2 viên x 3 lần/tuần, vào các ngày xen kẽ nhau.4 viên/chia 2 lần/ngày x 3 lần/tuần, vào các ngày xen kẽ nhau.

    – Dự phòng cho trẻ em (12 – 18 tuổi):

    Liều chuẩn cho trẻ em tương đương khoảng 6 mg trimethoprim và 30 mg sulfamethoxazole/ kg/ngày, chia thành 2 lần.

    Các mức liều sau đây có thể được sử dụng cho khoảng thời gian có nguy cơ:

    2 viên mỗi 12 giờ x 7 ngày/tuần.

    2 viên mỗi 12 giờ x 3 lần/tuần, vào các ngày xen kẽ nhau.

    2 viên mỗi 12 giờ x 3 lần/tuần, vào các ngày liên tiếp nhau.

    4 viên/ngày x 3 lần/tuần, vào các ngày liên tiếp nhau.

    Liều cho 1 ngày điều trị khoảng 150 mg trimethoprim/m2/ngày và 750 mg sulfamethoxazole/ m2/ngày. Tổng liều hàng ngày không nên vượt quá 320 mg trimethoprim và 1600 mg sulfamethoxazole.

  • Bệnh do Norcardia cho người lớn (> 18 tuổi):
    Chưa có sự thống nhất về liều dùng thích hợp. Liều dùng của người lớn từ 6 – 8 viên/ngày x 3 tháng.
  • Bệnh do Toxoplasma:
    Chưa có sự thống nhất về liều dùng thích hợp để điều trị hoặc dự phòng tình trạng này. Tuy nhiên, để dự phòng, liều dùng được đề xuất phòng ngừa viêm phổi do Pneumocystis jirovecii là có thể thích hợp.

Cách dùng

Cotrimoxazole 400/80 được uống cùng với thức ăn hoặc thức uống.

  • Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với sulfonamide, trimethoprim hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân có tổn thương mô gan nặng.
  • Bệnh nhân suy thận nặng mà không thể thực hiện kiểm tra nồng độ thuốc trong huyết tương liên tục nhiều lần.
  • Trẻ sơ sinh đủ tháng trong 6 tuần đầu.
  • Bệnh nhân có tiền sử giảm tiểu cầu miễn dịch liên quan tới trimethoprim hoặc/và sulfonamide.
  • Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính.

Rất thường gặp

  • Tăng kali huyết.

Thường gặp

  • Nấm phát triển quá mức,
  • Đau đầu,
  • Buồn nôn, tiêu chảy,
  • Phát ban.
  • Các phản ứng da đe dọa tính mạng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) và hội chứng DRESS (hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân) đã được báo cáo khi sử dụng Cotrimoxazole 400/80. Bệnh nhân cần được thông báo về những dấu hiệu và triệu chứng, cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng da. Nguy cơ cao nhất về sự xuất hiện của hội chứng SJS hoặc TEN là trong những tuần đầu điều trị. Nên ngưng dùng thuốc nếu xuất hiện các triệu chứng hoặc dấu hiệu của hội chứng SJS, TEN (như phát ban da tiến triển kèm với phồng rộp da hoặc tổn thương niêm mạc) hoặc hội chứng DRESS (như sốt, tăng bạch cầu ái toan).
  • Khi bắt đầu điều trị, xuất hiện ban đỏ dạng sốt toàn thân kèm theo mụn mủ, nên nghi ngờ bệnh mụn mủ ngoài da toàn thân cấp tính (AGEP); yêu cầu ngừng điều trị và chống chỉ định bất kỳ việc sử dụng mới Cotrimoxazole 400/80 một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác.
  • Cần đặc biệt thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân cao tuổi bởi vì, như một nhóm, họ dễ bị các tác dụng không mong muốn và có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn khi điều kiện phức tạp tồn tại, như suy thận và/hoặc chức năng gan và/hoặc sử dụng đồng thời các thuốc khác.
  • Cần áp dụng các biện pháp đặc biệt đối với bệnh nhân suy thận.
  • Nên duy trì lượng nước tiểu phù hợp ở mọi lúc. Hiếm gặp bằng chứng của tinh thể niệu trong cơ thể, mặc dù tinh thể sulfonamide được tìm thấy trong chất lượng nước tiểu từ các bệnh nhân được điều trị. Ở bệnh nhân suy dinh dưỡng nguy cơ có thể tăng lên.
  • Thường xuyên kiểm tra folate định kỳ hàng tháng trong thời gian dài, hoặc những bệnh nhân thiếu folate hay người cao tuổi, vì có thể có những thay đổi không có triệu chứng trong các chỉ số xét nghiệm huyết học do thiếu folate có sẵn. Bổ sung acid folinic được xem xét trong suốt quá trình điều trị nhưng điều này nên được bắt đầu thận trọng do có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kháng khuẩn.
  • Thuốc có thể gây thiếu máu tán huyết ở người thiếu hụt G-6-PD.
  • Dùng Cotrimoxazole 400/80 thận trọng với bệnh nhân bị dị ứng hoặc hen phế quản nặng.
  • Không nên sử dụng Cotrimoxazole 400/80 trong điều trị viêm họng do liên cầu khuẩn tán huyết streptococci beta nhóm A. Việc loại trừ các vi khuẩn này khỏi họng miệng ít hiệu quả hơn so với penicillin.
  • Trimethoprim đã được ghi nhận làm giảm chuyển hóa phenylalanine nhưng điều này không có ý nghĩa đối với bệnh nhân bị phenylceton niệu khi chế độ ăn kiêng thích hợp.
  • Cần tránh dùng Cotrimoxazole 400/80 cho bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ có nguy cơ mắc chứng rối loạn chuyển hóa porphyrin. Trimethoprim và sulfonamide (mặc dù sulfamethoxazole không đặc hiệu) đã được kết hợp làm gia tăng rối loạn chuyển hóa của porphyrin trên lâm sàng.
  • Bệnh nhân tăng kali huyết và hạ natri huyết: Cần theo dõi chặt chẽ kali huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ tăng kali huyết và hạ natri huyết.
  • Cotrimoxazole 400/80 có liên quan đến nhiễm toan chuyển hóa khi các nguyên nhân tiềm ẩn khác đã bị loại trừ. Cần giám sát chặt chẽ khi nghi ngờ nhiễm toan chuyển hóa.
  • Thận trọng với bệnh nhân bị rối loạn huyết học nghiêm trọng. Cotrimoxazole 400/80 đã được dùng cho những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc độc tế bào với ít hoặc không có tác dụng không mong muốn lên tủy xương hoặc máu ngoại vi.
  • Sự kết hợp kháng sinh trong Cotrimoxazole 400/80 chỉ nên sử dụng khi bác sĩ cho rằng lợi ích của việc điều trị lớn hơn bất kỳ rủi ro nào có thể xảy ra; cần cân nhắc đến hiệu quả của việc sử dụng chất kháng khuẩn đơn.
  • Cotrimoxazole 400/80 không nên sử dụng trong thai kỳ, đặc biệt trong 3 tháng đầu, trừ khi thật cần thiết. Bổ sung folate nên được xem xét nếu Cotrimoxazole 400/80 được sử dụng trong thai kỳ.
  • Tránh dùng Cotrimoxazole 400/80 ở những người mẹ đang cho con bú mà người mẹ hoặc trẻ sơ sinh có nguy cơ đặc biệt phát triển chứng tăng bilirubin huyết. Ngoài ra, tránh dùng Cotrimoxazole ở trẻ sơ sinh dưới 8 tuần tuổi vì có khả năng tăng nguy cơ mắc bệnh tăng bilirubin huyết.
  • Bệnh nhân cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.