Theo dõi:
- Rối loạn chức năng ty lạp thể ở trẻ nhiễm HIV tiếp xúc trong tử cung và/hoặc sau sinh nếu có dấu hiệu/triệu chứng liên quan.
- Lipid và glucose huyết.
- Chức năng gan và dấu hiệu sao chép HBV. Xem xét gián đoạn/ngừng điều trị nếu có bằng chứng xấu đi của bệnh gan ở bệnh nhân đã ngưng dùng Lamzidivir và đồng nhiễm HBV.
Thận trọng khi sử dụng Lamzidivir trên:
- Bệnh nhân bị suy tủy trước khi điều trị, đặc biệt với bệnh HIV tiến triển.
- Bệnh nhân bệnh gan to, viêm gan hoặc các yếu tố nguy cơ khác được biết đến của bệnh gan và gan nhiễm mỡ (bao gồm các thuốc nhất định và rượu).
- Bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan C và điều trị với interferon alpha và ribavirin.
Ngừng Lamzidivir trong trường hợp:
- Có dấu hiệu/triệu chứng hoặc bất thường xét nghiệm liên quan viêm tụy.
- Tăng lactat huyết triệu chứng và nhiễm toan chuyển hóa/nhiễm toan lactic, gan to tiến triển, hoặc aminotransferase tăng nhanh.
Hoại tử xương:
- Bệnh nhân nên được tư vấn y tế nếu đau và nhức khớp, cứng khớp hoặc khó khăn trong việc di chuyển.
Hội chứng phục hồi miễn dịch:
- Các triệu chứng viêm nên được đánh giá và điều trị khi cần thiết. Rối loạn tự miễn dịch (như bệnh Graves’) cũng được báo cáo.
Nên chuyển sang phác đồ điều trị thay thế nếu nghi ngờ về sự phát triển của teo mô mỡ.
Lamzidivir chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho những bệnh nhân có di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc không hấp thu glucose-galactose.
Thận trọng khi sử dụng Lamzidivir cho phụ nữ có thai. Mẹ nhiễm HIV không cho con bú trong bất kỳ trường hợp nào.
Bệnh nhân cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.