PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Stadsone 4
Rx

Methylprednisolone là một glucocorticoid tổng hợp và là dẫn xuất methyl của prednisolone, chống viêm mạnh có khả năng ức chế miễn dịch.

Quy cách Hộp 30 viên, 50 viên, 100 viên. Chai 100 viên
Hạn dùng 24 tháng
Thành phần Methylprednisolone
Dạng bào chế và hàm lượng Viên nén: 4 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

Rối loạn nội tiết:

  • Thiểu năng vỏ thượng thận nguyên phát hay thứ phát
  • Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh
  • Viêm tuyến giáp không sinh mủ
  • Calci máu cao liên quan đến ung thư

Những rối loạn không phải do nội tiết:

Rối loạn do thấp khớp

Là liệu pháp điều trị bổ trợ đối với chỉ định ngắn hạn (để đưa bệnh nhân qua khỏi giai đoạn cấp hay trầm trọng):

  • Viêm khớp do vẩy nến
  • Viêm khớp dạng thấp, kể cả viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên (một số trường hợp đặc biệt có thể đòi hỏi liệu pháp duy trì liều thấp)
  • Viêm cột sống dính khớp
  • Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp
  • Viêm bao gân cấp tính không đặc hiệu
  • Viêm khớp cấp tính do gout
  • Viêm xương khớp sau chấn thương
  • Viêm màng hoạt dịch trong chứng thoái hóa khớp
  • Viêm mõm lồi cầu xương

Bệnh hệ thống tạo keo

Dùng trong giai đoạn trầm trọng hoặc để điều trị duy trì trong những trường hợp chọn lọc của:

  • Lupus ban đỏ hệ thống
  • Viêm da cơ toàn thân (viêm đa cơ)
  • Thấp tim cấp
  • Đau đa cơ do thấp khớp
  • Viêm động mạch tế bào khổng lồ

Bệnh về da

  • Bệnh Pemphigus
  • Viêm da bọng nước dạng Herpes
  • Hồng ban đa dạng thể nặng (Hội chứng Stevens – Johnson)
  • Viêm da tróc vảy
  • U sùi dạng nấm
  • Vảy nến thể nặng
  • Viêm da tiết bã nhờn thể nặng

Bệnh dị ứng

Kiểm soát các tình trạng dị ứng nặng hoặc khó điều trị đã thất bại với các cách điều trị thông thường:

  • Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm
  • Bệnh huyết thanh
  • Hen phế quản
  • Các phản ứng quá mẫn với thuốc
  • Viêm da tiếp xúc
  • Viêm da dị ứng

Bệnh về mắt

  • Viêm loét kết mạc do dị ứng
  • Nhiễm trùng giác mạc do Herpes Zoster
  • Viêm tiền phòng
  • Viêm màng mạch nho khuếch tán phía sau và viêm màng mạch
  • Nhãn viêm giao cảm
  • Viêm kết mạc dị ứng
  • Viêm giác mạc
  • Viêm màng mạch – võng mạc
  • Viêm thần kinh thị giác
  • Viêm mống mắt và viêm mống mắt – thể mi

Bệnh ở đường hô hấp

  • Bệnh sarcoid có triệu chứng
  • Hội chứng Loeffler không thể kiểm soát được bằng các phương pháp khác.
  • Nhiễm độc berylli
  • Trong lao phổi thể lan tỏa hoặc bùng phát cấp tính, dùng đồng thời với liệu pháp hóa trị kháng lao thích hợp.
  • Viêm phổi hít

Rối loạn huyết học

  • Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn ở người lớn
  • Giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn
  • Thiếu máu tán huyết mắc phải (tự miễn)
  • Chứng giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu hồng cầu)
  • Thiếu máu giảm sản bẩm sinh (dòng hồng cầu)

Bệnh ung thư

Điều trị tạm thời trong:

  • Bệnh bạch cầu và u lympho ở người lớn
  • Bệnh bạch cầu cấp ở trẻ

Tình trạng phù

  • Giúp bài niệu và giảm protein niệu trong hội chứng thận hư không kèm theo urê máu cao, hoặc hội chứng thận hư không kèm theo ban đỏ rải rác.

Bệnh đường tiêu hóa

  • Viêm loét đại tràng
  • Viêm đoạn ruột non

Hệ thần kinh

  • Các đợt cấp tính của bệnh đa xơ cứng
  • Các trường hợp phù kết hợp với u não

Cấy ghép nội tạng

Các chỉ định khác

  • Lao màng não có tắc nghẽn khoang dưới nhện hoặc dọa tắc khi dùng đồng thời liệu pháp hóa trị liệu kháng lao thích hợp
  • Bệnh giun xoắn liên quan đến cơ tim và thần kinh.

Liều dùng

  • Liều khởi đầu có thể thay đổi tùy thuộc vào bệnh đặc hiệu cần điều trị. Nếu bệnh ít nghiêm trọng thì các liều thấp hơn thường là đủ, trong khi ở một số bệnh nhân có thể cần dùng liều khởi đầu cao hơn. Các bệnh cần dùng liều cao bao gồm đa xơ cứng (200mg/ngày), phù não (200- 1000 mg/ngày) và ghép cơ quan (tới 7mg/kg/ngày). Nếu sau một khoảng thời gian đáng kể mà chưa có đáp ứng lâm sàng đầy đủ thì phải ngưng thuốc và chuyển sang liệu pháp điều trị thích hợp hơn. Nếu sau khi điều trị dài ngày mà muốn ngừng thuốc thì phải ngừng từ từ, không được ngừng đột ngột.
  • Sau khi thấy có đáp ứng thuận lợi, cần xác định liều duy trì bằng cách giảm liều khởi đầu theo từng nấc nhỏ, với các khoảng cách thời gian thích hợp cho tới liều thấp nhất mà vẫn giữ vững được đáp ứng lâm sàn đầy đủ. Theo dõi liên tục để đánh giá về mức liều sử dụng. Cần điều chỉnh liều khi có thay đổi về tình trạng lâm sàn thứ phát như là đợt thuyên giảm hoặc các đợt kịch phát của bệnh, đáp ứng với thuốc của từng cá thể bệnh nhân và ảnh hưởng của các trạng thái stress không liên quan trực tiếp tới bệnh đang điều trị. Khi có stress không liên quan trực tiếp tới bệnh đang điều trị, có thể cần tăng liều methylprednisolone trong một khoảng thời gian phù hợp với điều kiện của bệnh nhân. Liều có thể thay đổi và cần phải cá thể hóa theo bệnh lý đang điều trị cũng như đáp ứng điều trị của bệnh nhân.
  • ADT (Điều trị cách nhật). Dùng 2 lần liều hằng ngày của corticosteroid vào mỗi buổi sáng cách nhật (một ngày uống – một ngày nghỉ).
  • Người cao tuổi: Khi điều trị cho người cao tuổi, đặc biệt nếu điều trị trong thời gian dài, cần có kế hoạch về việc chịu những hậu quả nghiêm trọng hơn của những tác dụng không mong muốn thường gặp của corticosteroid ở người cao tuổi, đặc biệt là bệnh loãng xương, đái tháo đường, cao huyết áp, nhạy cảm với nhiễm trùng và làm mỏng da.
  • Trẻ em: Liều dùng cho trẻ em nên căn cứ vào đáp ứng lâm sàng và theo hướng dẫn của bác sĩ. Nên điều trị với giới hạn liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất. Nếu có thể, nên điều trị với liều duy nhất cách nhật.

Cách dùng

Stadsone 4 được dùng đường uống.

  • Bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân.
  • Bệnh nhân bị nhiễm trùng toàn thân trừ khi áp dụng liệu pháp chống nhiễm trùng đặc hiệu.
  • Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Chống chỉ định sử dụng vaccine sống hoặc vaccine sống giảm độc lực ở những bệnh nhân dùng các liều corticosteroid ức chế miễn dịch.

Thường gặp

  • Nhiễm trùng (bao gồm tăng độ nhạy cảm và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng với sự ngăn chặn các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng).
  • Hội chứng Cushing
  • Ứ natri, ứ dịch
  • Rối loạn cảm xúc (bao gồm trầm cảm và hưng cảm)
  • Đục thủy tinh thể
  • Tăng huyết áp
  • Loét dạ dày (với khả năng thủng loét dạ dày và xuất huyết do loét dạ dày)
  • Teo da, mụn trứng cá
  • Yếu cơ, chậm lớn
  • Chậm lành vết thương
  • Giảm kali huyết.

Tác dụng ức chế miễn dịch/Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn

  • Làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn, và các nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra khi đang dùng corticosteroid.
  • Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế hệ miễn dịch dễ bị nhiễm trùng hơn những người khỏe mạnh.
  • Bệnh thủy đậu rất được quan tâm vì có thể gây tử vong ở những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch. Bệnh nhân (hoặc cha mẹ của trẻ em) không có tiền sử rõ ràng về bệnh thủy đậu nên tránh tiếp xúc cá nhân gần với bệnh nhân thủy đậu hoặc herpes zoster. Những bệnh nhân chưa có miễn dịch đang dùng corticosteroid toàn thân hoặc đã dùng trong 3 tháng trước đó cần được chủng ngừa thụ động với globulin miễn dịch varicella/zoster (VZIG); nên tiêm trong vòng 10 ngày kể từ khi tiếp xúc với bệnh nhân thủy đậu. Nếu xác nhận chẩn đoán bị thủy đậu, bệnh nhân cần được chăm sóc chuyên khoa và điều trị khẩn cấp. Không nên ngừng corticosteroid và có thể cần tăng liều.
  • Nên tránh tiếp xúc với bệnh sởi. Có thể dự phòng bằng tiêm bắp globulin miễn dịch.
  • Corticosteroid nên được sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân đã biết bị nhiễm ký sinh trùng hoặc nghi ngờ nhiễm giun lươn (giun chỉ), có thể dẫn đến bội nhiễm giun lươn và lan rộng bởi sự di chuyển của ấu trùng, thường kèm theo viêm ruột nặng và nhiễm trùng huyết gram âm có khả năng gây tử vong.
  • Chống chỉ định sử dụng vaccine sống hoặc vaccine sống giảm độc lực ở những bệnh nhân dùng các liều corticosteroid ức chế miễn dịch. Đáp ứng kháng thể đối với các vaccine khác có thể bị giảm.
  • Nên hạn chế sử dụng corticosteroid trong bệnh lao tiến triển đối với những trường hợp bệnh lao giai đoạn cuối hoặc lao lan tỏa, trong đó corticosteroid được sử dụng để kiểm soát bệnh, kết hợp với phác đồ kháng lao thích hợp. Nếu corticosteroid được chỉ định ở những bệnh nhân lao tiềm tàng hoặc phản ứng với turbeculin, cần theo dõi chặt chẽ vì bệnh có thể tái phát. Trong thời gian điều trị bằng corticosteroid kéo dài, cần dự phòng các thuốc kháng lao trên những bệnh nhân này.
  • Đã có báo cáo về Sarcoma Kaposi ở những bệnh nhân dùng liệu pháp corticosteroid. Khi ngừng corticosteroid có thể sẽ thuyên giảm trên lâm sàng.
  • Vai trò của corticosteroid trong sốc nhiễm khuẩn còn chưa rõ ràng, các nghiên cứu ban đầu cho thấy có cả tác dụng có lợi và bất lợi. Gần đây, việc bổ sung corticosteroid được cho rằng có lợi ở những bệnh nhân được xác định là sốc nhiễm khuẩn có biểu hiện thiểu năng thượng thận. Tuy nhiên, việc sử dụng corticosteroid thường xuyên trong sốc nhiễm khuẩn không được khuyến nghị. Một đánh giá có hệ thống đã kết luận rằng dùng corticosteroid liều cao trong thời gian ngắn không có tác dụng. Tuy nhiên, các phân tích tổng hợp và đánh giá cho thấy sử dụng corticosteroid liều thấp trong khoảng thời gian dài hơn (5 – 11 ngày) có thể làm giảm tỷ lệ tử vong.

Hệ miễn dịch

Vì một số hiếm các trường hợp dị ứng da và phản ứng phản vệ/giả phản vệ đã xảy ra ở bệnh nhân đang điều trị bằng corticosteroid, nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi bắt đầu điều trị, đặc biệt là đối với bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.

Ảnh hưởng trên nội tiết

  • Ở những bệnh nhân đang trong thời gian điều trị mà phải chịu những căng thẳng bất thường, chỉ cần tăng liều loại corticosteroid tác dụng nhanh trước, trong và sau những tình huống căng thẳng đó.
  • Suy vỏ thượng thận phát triển khi điều trị kéo dài và có thể tồn tại trong nhiều tháng sau khi ngừng điều trị. Ở những bệnh nhân đã dùng nhiều hơn liều sinh lý của corticosteroid toàn thân (khoảng 6 mg methylprednisolone) trong hơn 3 tuần, không nên ngừng thuốc đột ngột. Việc giảm liều nên được thực hiện phụ thuộc phần lớn vào khả năng tái phát bệnh sau khi giảm liều corticosteroid toàn thân. Đánh giá lâm sàng về hoạt động của bệnh có thể cần thiết trong thời gian ngừng thuốc. Nếu bệnh không có khả năng tái phát khi ngừng điều trị corticosteroid toàn thân, nhưng không chắc chắn về việc ức chế trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA), liều corticosteroid toàn thân có thể giảm nhanh xuống liều sinh lý. Sau khi đạt đến liều 6 mg methylprednisolone/ngày, nên giảm liều chậm hơn để trục HPA phục hồi.
  • Ngưng điều trị corticosteroid toàn thân đột ngột, kéo dài liên tục đến 3 tuần là phù hợp nếu xét thấy bệnh không có khả năng tái phát. Việc ngừng đột ngột các liều lên đến 32 mg methylprednisolone/ngày trong 3 tuần không có khả năng dẫn đến ức chế trục HPA liên quan về mặt lâm sàng ở đa số bệnh nhân. Ở các nhóm bệnh nhân sau, nên cân nhắc việc ngưng từ từ liệu pháp corticosteroid toàn thân ngay cả sau các liệu trình kéo dài 3 tuần hoặc ngắn hơn:
    + Bệnh nhân đã dùng nhiều lần corticosteroid đường toàn thân, đặc biệt nếu dùng kéo dài trên 3 tuần.
    + Khi một liệu trình ngắn hạn được chỉ định trong 1 năm kể từ khi ngưng điều trị dài hạn (vài tháng hoặc vài năm).
    + Những bệnh nhân có thể có lý do suy vỏ thượng thận ngoài liệu pháp corticosteroid ngoại sinh. Ngoài ra, suy thượng thận cấp dẫn đến tử vong có thể xảy ra nếu ngưng glucocorticoid đột ngột.
    + Bệnh nhân dùng liều corticosteroid đường toàn thân lớn hơn 32 mg methylprednisolone/ngày.
    + Bệnh nhân dùng liều lặp lại vào buổi tối.
  • “Hội chứng cai thuốc” steroid, dường như không liên quan đến suy vỏ thượng thận, có thể xảy ra sau khi ngưng sử dụng glucocorticoid đột ngột. Hội chứng này bao gồm các triệu chứng như: chán ăn, buồn nôn, nôn, hôn mê, đau đầu, sốt, đau khớp, bong da, đau cơ, sụt cân và/hoặc hạ huyết áp. Những ảnh hưởng này được cho là do sự thay đổi đột ngột nồng độ glucocorticoid hơn là do nồng độ corticosteroid thấp.
  • Glucocorticoid có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm hội chứng Cushing.
  • Thận trọng khi cân nhắc sử dụng corticosteroid đường toàn thân ở bệnh nhân suy giáp và theo dõi bệnh nhân thường xuyên.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

  • Các corticosteroid, bao gồm methylprednisolone, có thể làm tăng glucose huyết, làm trầm trọng thêm bệnh đái tháo đường đã có từ trước và khiến những người đang điều trị bằng corticosteroid lâu dài bị đái tháo đường. Thận trọng khi sử dụng corticosteroid đường toàn thân ở bệnh nhân đái tháo đường (hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh đái tháo đường) và theo dõi bệnh nhân thường xuyên.

Ảnh hưởng trên tâm thần

  • Bệnh nhân/người chăm sóc nên đi khám nếu xuất hiện các triệu chứng tâm lý lo lắng, đặc biệt nếu trầm cảm hoặc nghi ngờ có ý định tự tử.
  • Nên cảnh giác với các rối loạn tâm thần có thể xảy ra trong hoặc ngay sau khi giảm liều/ngưng sử dụng steroid đường toàn thân, mặc dù các phản ứng này được báo cáo không thường xuyên.
  • Thận trọng khi cân nhắc sử dụng corticosteroid đường toàn thân ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị rối loạn cảm xúc nặng hoặc có người thân bị rối loạn cảm xúc, bao gồm bệnh trầm cảm hoặc hưng cảm và chứng rối loạn tâm thần do steroid trước đó.

Ảnh hưởng trên hệ thần kinh

  • Thận trọng khi dùng trên những bệnh nhân động kinh và bệnh nhược cơ.
  • Đã có báo cáo về chứng tích mỡ ngoài màng cứng ở bệnh nhân đang sử dụng corticosteroid.

Ảnh hưởng trên mắt

  • Rối loạn thị giác có thể được báo cáo khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tại chỗ.
  • Thận trọng khi cân nhắc sử dụng corticosteroid toàn thân ở bệnh nhân tăng nhãn áp (hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh tăng nhãn áp) và herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc.
  • Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục thủy tinh thể trung tâm (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt hoặc tăng áp lực nội nhãn, có thể dẫn đến bệnh tăng nhãn áp kèm theo hủy hoại các dây thần kinh thị giác.
  • Nhiễm nấm và virus thứ phát ở mắt có thể tăng lên ở những bệnh nhân dùng glucocorticoid.

Biến cố trên tim

  • Các tác dụng bất lợi của glucocorticoid đối với hệ tim mạch như rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp, có thể làm cho những bệnh nhân đã có sẵn nguy cơ tim mạch phải chịu thêm các ảnh hưởng tim mạch khác, nếu điều trị bằng liều cao và kéo dài.
  • Cẩn thận khi sử dụng corticosteroid toàn thân cho người bị bị suy tim sung huyết và chỉ sử dụng khi đặc biệt cần thiết.
  • Thận trọng khi cân nhắc sử dụng corticosteroid toàn thân ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim gần đây (đã có báo cáo vỡ cơ tim).
  • Thận trọng với bệnh nhân đang dùng thuốc trợ tim như digoxin vì steroid gây rối loạn điện giải/mất kali.

Ảnh hưởng trên mạch

  • Dùng thận trọng trên những bệnh nhân cao huyết áp, có khuynh hướng viêm tắc tĩnh mạch, mắc các rối loạn viêm tắc tĩnh mạch (đang bị hoặc có khả năng).

Ảnh hưởng trên tiêu hóa

  • Liều cao corticosteroid có thể gây viêm tụy cấp.
  • Thận trọng khi dùng corticosteroid trong viêm loét đại tràng, viêm loét dạ dày tá tràng, áp-xe hay nhiễm khuẩn sinh mủ khác; viêm túi thừa, có chỗ nối ruột non mới, đang bị hay có tiền sử loét đường tiêu hóa.

Ảnh hưởng trên gan mật

  • Đã có báo cáo về tình trạng rối loạn gan mật có thể được phục hồi sau khi ngừng liệu pháp. Vì vậy cần có những liệu pháp theo dõi phù hợp.
  • Cần đặc biệt thận trọng khi cân nhắc sử dụng corticosteroid toàn thân ở bệnh nhân suy gan hoặc xơ gan và theo dõi bệnh nhân thường xuyên.

Ảnh hưởng trên cơ xương

  • Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở những bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (ví dụ như bệnh nhược cơ), hoặc ở những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với thuốc kháng cholinergic như thuốc ức chế thần kinh cơ (ví dụ pancuronium).
  • Thận trọng khi cân nhắc sử dụng corticosteroid toàn thân ở bệnh nhân loãng xương (đặc biệt phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ mắc bệnh) và theo dõi bệnh nhân thường xuyên.

Thận và tiết niệu

  • Thận trọng ở những bệnh nhân bị xơ cứng bì hệ thống vì đã quan sát được sự gia tăng cơn khủng hoảng thận do xơ cứng bì khi dùng corticosteroid, kể cả methylprednisolone. Do đó, huyết áp và chức năng thận (s-creatinin) nên được kiểm tra thường quy. Khi nghi ngờ có cơn khủng hoảng thận, cần kiểm soát huyết áp cẩn thận.
  • Thận trọng khi cân nhắc sử dụng corticosteroid toàn thân ở bệnh nhân suy thận và theo dõi bệnh nhân thường xuyên.

Chấn thương, nhiễm độc và các biến chứng phẫu thuật
Corticosteroid dùng toàn thân không được chỉ định và do đó, không nên dùng để điều trị chấn thương sọ não. Một nghiên cứu đa trung tâm cho thấy tỷ lệ tử vong tăng lên tại thời điểm 2 tuần đến 6 tháng sau chấn thương ở bệnh nhân điều trị bằng methylprednisolone sodium succinate so với giả dược. Mối quan hệ nhân quả với điều trị bằng methylprednisolone sodium succinate chưa được thiết lập.

Cảnh báo khác

  • Do biến chứng khi điều trị bằng glucocorticoid phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị, quyết định điều trị phải dựa trên sự cân nhắc giữa lợi ích/nguy cơ với từng trường hợp riêng và thời gian điều trị cũng phải được cân nhắc hoặc dùng hàng ngày hoặc dùng cách nhật.
  • Tránh phối hợp các thuốc trừ khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ gia tăng tác dụng không mong muốn corticosteroid toàn thân,
  • Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid cần được sử dụng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid.
  • Bệnh u tế bào ưa crom có thể gây tử vong đã được báo cáo sau khi sử dụng các corticosteroid toàn thân. Với bệnh nhân có nghi ngờ hoặc đã xác định là mắc bệnh u tế bào ưa crom, chỉ nên sử dụng các corticosteroid sau khi đã tiến hành đánh giá lợi ích/nguy cơ phù hợp.
  • Sử dụng cho trẻ em: Corticoid làm chậm phát triển ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và thanh thiếu niên. Cần theo dõi cẩn thận sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài. Điều trị nên được giới hạn ở liều tối thiểu trong thời gian ngắn nhất có thể. Để giảm thiểu sự ức chế trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận và chậm phát triển, nếu có thể nên uống liều duy nhất vào những ngày cách nhật.
    Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ phải điều trị lâu dài bằng corticosteroid có nguy cơ đặc biệt về tăng áp lực nội sọ.
    Corticosteroid liều cao có thể gây viêm tụy ở trẻ em.
  • Người cao tuổi: Tác dụng không mong muốn thường gặp của corticosteroid dùng đường toàn thân có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng hơn ở người cao tuổi, đặc biệt là loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali huyết, đái tháo đường, dễ bị nhiễm trùng và mỏng da.
  • Stadsone 4 có chứa lactose. Không dùng thuốc  cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzyme lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
  • Stadsone 4 có chứa sucrose (đường trắng). Không dùng thuốc cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzyme sucrase-isomaltase.
  • Sử dụng Stadsone 4 ở người mang thai đòi hỏi phải cân nhắc lợi ích có thể đạt được so với những rủi ro có thể xảy ra với mẹ và con. Thận trọng khi dùng Stadasone 4 cho phụ nữ đang cho con bú.
  • Các tác dụng không mong muốn như hoa mắt, chóng mặt, rối loạn thị giác và mệt mỏi có thể xảy ra sau khi điều trị bằng corticosteroid.