Nguy cơ mắc hội chứng an thần ác tính: Trong trường hợp tăng thân nhiệt, đặc biệt với liều cao hàng ngày, nên ngưng tất cả các loại thuốc chống loạn thần bao gồm cả amisulpride.
Nguy cơ tăng glucose huyết: Bệnh nhân được chẩn đoán bị bệnh đái tháo đường hoặc có các yếu tố nguy cơ đối với bệnh đái tháo đường nên theo dõi glucose huyết thích hợp khi bắt đầu điều trị với amisulpride.
Bệnh nhân suy thận: Nên xem xét giảm liều hoặc điều trị ngắt quãng.
Bệnh nhân có tiền sử động kinh: Cần theo dõi chặt chẽ khi điều trị với amisulpride.
Người cao tuổi: Thận trọng vì có nguy cơ hạ huyết áp hoặc an thần. Cũng có thể cần giảm liều vì suy thận.
Bệnh nhân bị bệnh Parkinson: Thận trọng khi kê đơn, chỉ dùng amisulpride khi không thể tránh được việc điều trị bằng thuốc an thần kinh.
Nên ngưng dùng amisulpride từ từ để tránh các triệu chứng cai thuốc.
Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đột quỵ: Nên sử dụng amisulpride thận trọng.
Bệnh nhân cao tuổi bị chứng sa sút trí tuệ: Bệnh nhân cao tuổi bị rối loạn tâm thần liên quan đến chứng sa sút trí tuệ được điều trị bằng thuốc chống loạn thần có nguy cơ tử vong cao. Chưa rõ mức độ phát hiện tử vong gia tăng trong các nghiên cứu quan sát có thể được cho là do thuốc chống loạn thần thay vì do một số đặc điểm của bệnh nhân.
Amisulpride không được cấp phép để điều trị rối loạn hành vi liên quan đến sa sút trí tuệ.
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch: Tất cả các yếu tố nguy cơ đối với VTE nên được xác định trước và trong khi điều trị với amisulpride và thực hiện các biện pháp dự phòng.
Ung thư vú: Cần dùng thuốc thận trọng và bệnh nhân có tiền sử hoặc tiền sử gia đình bị ung thư vú cần được theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị với amisulpride.
U tuyến yên lành tính: Trong trường hợp nồng độ prolactin rất cao hoặc các dấu hiệu lâm sàng của u tuyến yên (như khiếm khuyết thị giác và đau đầu), nên tiến hành chụp hình tuyến yên. Nếu chẩn đoán xác nhận bị u tuyến yên, phải ngưng điều trị với amisulpride.
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt đã được báo cáo. Nhiễm khuẩn không rõ nguyên nhân hoặc sốt có thể là bằng chứng của chứng loạn tạo máu, cần kiểm tra huyết học ngay.
Kéo dài khoảng QT:
Amisulpride gây kéo dài khoảng QT phụ thuộc vào liều. Tác dụng này được biết làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất nghiêm trọng như xoắn đỉnh. Trước khi dùng thuốc và tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, các yếu tố có thể gây rối loạn nhịp sau đây nên được loại trừ:
- Nhịp tim chậm dưới 55 nhịp/phút.
- Bệnh tim hoặc tiền sử gia đình tử vong đột ngột hoặc kéo dài khoảng QT.
- Mất cân bằng điện giải, đặc biệt là hạ kali huyết.
- Kéo dài khoảng QT bẩm sinh.
- Đang điều trị với một thuốc có khả năng gây nhịp tim chậm rõ rệt (< 55 nhịp/phút), hạ kali huyết, giảm dẫn truyền trong tim hoặc kéo dài khoảng QT.
Đưa ECG về mức nền được khuyến cáo trước khi điều trị ở tất cả các bệnh nhân, đặc biệt là người cao tuổi và bệnh nhân có bệnh tim hoặc tiền sử gia đình bị bệnh tim hoặc có các phát hiện bất thường khi khám lâm sàng tim. Trong quá trình điều trị, sự cần thiết của việc theo dõi ECG (ví dụ khi tăng liều) nên được đánh giá trên cơ sở từng bệnh nhân. Nên giảm liều amisulpride nếu kéo dài khoảng QT và ngừng sử dụng nếu QTc > 500 ms.
Khuyến cáo theo dõi điện giải định kỳ, đặc biệt nếu bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu hoặc đang có bệnh khác.
Nên tránh sử dụng đồng thời với thuốc chống loạn thần.
Nhiễm độc gan nặng: Bệnh nhân phải báo ngay cho bác sĩ khi có các dấu hiệu như suy nhược, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc vàng da. Khám lâm sàng và xét nghiệm đánh giá chức năng gan nên được tiến hành ngay.
Sulpistad 400 có chứa tá dược lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Không dùng thuốc trong khi thai kỳ trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ tiềm ẩn. Chống chỉ định cho con bú khi dùng thuốc.
Bệnh nhân cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.