Nguy cơ xuất huyết
Thận trọng sử dụng cho các trường hợp có nguy cơ xuất huyết cao (rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải; tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được; bệnh loét đường tiêu hóa khác không có loét tiến triển có thể dẫn đến biến chứng chảy máu; bệnh võng mạc do mạch máu; chứng giãn phế quản hoặc tiền sử chảy máu phổi). Ngưng dùng Xelostad 10 khi có xuất huyết trầm trọng.
Suy thận
- Dùng thận trọng Xelostad 10 cho bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin 15 – 29 ml/phút. Không sử dụng cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút.
- Thận trọng khi sử dụng Xelostad 10 cho bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin 30 – 49 ml/phút) có sử dụng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nồng độ rivaroxaban trong huyết tương.
Tương tác với các thuốc khác
- Không sử dụng Xelostad 10 cho các bệnh nhân đang sử dụng thuốc kháng nấm nhóm azole tác dụng toàn thân hoặc các thuốc ức chế HIV protease.
- Thận trọng dùng cho bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc tác động đến hồng cầu như các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), acetylsalicylic acid (ASA), các thuốc chống kết tập tiểu cầu, các thuốc tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) và các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin – norepinephrine (SNRIs).
Tính an toàn và hiệu quả của Xelostad 10 chưa được thiết lập trên bệnh nhân dùng van tim nhân tạo. Không dùng Xelostad 10 cho nhóm bệnh nhân này.
Rivaroxaban chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng can thiệp ở bệnh nhân phẫu thuật gãy xương khớp háng để đánh giá tính an toàn và hiệu quả.
Gây tê tủy sống/ ngoài màng cứng hoặc chọc dò tủy sống
- Cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi can thiệp vào trục thần kinh não tủy ở bệnh nhân có dùng thuốc chống đông hoặc phải dùng thuốc chống đông để ngăn ngừa huyết khối. Cần thường xuyên theo dõi những dấu hiệu và triệu chứng suy giảm thần kinh (như tê hoặc yếu chân, rối loạn chức năng đại tràng hoặc bàng quang). Nếu phát hiện có suy giảm thần kinh, cần chẩn đoán và điều trị kịp thời.
- Không được rút catheter ngoài màng cứng sớm hơn 18 giờ sau khi dùng liều rivaroxaban cuối cùng. Sau khi rút catheter, ít nhất 6 giờ sau đó mới dùng rivaroxaban liều tiếp theo. Nếu xảy ra tổn thương do chọc dò, cần trì hoãn việc sử dụng rivaroxaban tới 24 giờ.
Liều khuyến cáo trước và sau thủ thuật xâm lấn, can thiệp phẫu thuật khác ngoài thủ thuật thay thế khớp háng và khớp gối
- Nếu cần phải làm phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn, nên ngừng uống Xelostad 10 trước phẫu thuật ít nhất 24 giờ, nếu có thể hoặc dựa trên đánh giá lâm sàng của bác sĩ.
- Nếu không thể trì hoãn phẫu thuật, cần đánh giá nguy cơ tăng chảy máu so với mức độ khẩn cấp của can thiệp.
- Sau thủ thuật xâm lấn hoặc can thiệp phẫu thuật, cần tiếp tục dùng lại Xelostad 10 càng sớm càng tốt khi tình trạng lâm sàng cho phép và khi cầm máu được thiết lập theo quyết định của bác sĩ điều trị.
Người cao tuổi
Nguy cơ xuất huyết có thể tăng theo độ tuổi.
Phản ứng da
Nên ngưng dùng rivaroxaban nếu xuất hiện các phát ban trên da nghiêm trọng (lan rộng, sưng đỏ hoặc phồng rộp) hay bất kỳ phản ứng quá mẫn nào kèm theo tổn thương niêm mạc.
Xelostad 10 có chứa tá dược lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Chống chỉ định sử dụng Xelostad 10 cho phụ nữ mang thai va cho con bú.
Cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe vận hành máy móc.