PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Gliptinestad 50
Rx

Gliptinestad 50 thuộc nhóm thuốc uống trị tăng đường huyết, gọi là chất ức chế dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4). Thuốc có tác dụng cải thiện đường huyết bằng cách làm tăng nồng độ các hormone incretin thể hoạt động.

Quy cách Hộp 28 viên, 84 viên
Hạn dùng 24 tháng
Thành phần Sitagliptin
Dạng bào chế và hàm lượng Viên nén bao phim: 50 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

Gliptinestad 50 được chỉ định để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2:

  • Đơn trị liệu:
    Khi chế độ ăn kiêng và vận động thể lực đơn thuần không giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả và khi bệnh nhân chống chỉ định hoặc không dung nạp metformin.
  • Trị liệu kép bằng đường uống kết hợp với:
    + Metformin khi chế độ ăn kiêng và vận động thể lực cùng với metformin đơn trị liệu không kiểm soát đường huyết thích đáng.
    + Sulphonylurea khi chế độ ăn kiêng và vận động thể lực cùng với liều dung nạp tối đa của sulphonylurea đơn trị liệu không kiểm soát đường huyết thích đáng và khi metformin không phù hợp do chống chỉ định hoặc không dung nạp.
    + Chất chủ vận PPARγ (như thiazolidinedione) khi việc dùng chất chủ vận PPARγ là thích hợp và khi chế độ ăn kiêng và vận động thể lực cùng với chất chủ vận PPARγ đơn trị liệu không kiểm soát đường huyết thích đáng.
  • Trị liệu với 3 thuốc bằng đường uống kết hợp với:
    + Sulphonylurea và metformin khi hai loại thuốc này cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát đường huyết thích đáng.
    + Chất chủ vận PPARγ và metformin khi việc dùng chất chủ vận PPARγ là thích hợp và khi hai loại thuốc này cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát đường huyết thích đáng.
  • Gliptinestad 50 cũng được chỉ định kết hợp với insulin (cùng hoặc không cùng metformin) khi chế độ ăn kiêng và vận động thể lực cùng với liều ổn định insulin không kiểm soát đường huyết thích đáng.

Liều dùng

  • 100 mg sitagliptin x 1 lần/ngày.
  • Khi dùng kết hợp với metformin và/hoặc chất chủ vận PPARγ, nên duy trì liều metformin và/hoặc chất chủ vận PPARγ và sử dụng đồng thời với Gliptinestad 50.
  • Khi dùng Gliptinestad 50 kết hợp với sulphonylurea hoặc với insulin, có thể xem xét dùng liều sulphonylurea hoặc insulin thấp hơn nhằm giảm nguy cơ hạ đường huyết.
  • Nếu bỏ lỡ một liều Gliptinestad 50, nên uống ngay khi nhớ. Không nên dùng liều gấp đôi trong cùng một ngày.

Các đối tượng đặc biệt

  • Bệnh nhân suy thận
    Khi xem xét dùng sitagliptin kết hợp với một thuốc chống đái tháo đường khác, cần kiểm tra các điều kiện dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận.
    Đối với bệnh nhân suy thận nhẹ (mức lọc cầu thận [GFR] ≥ 60 đến < 90 ml/phút), không cần chỉnh liều sitagliptin.
    Đối với bệnh nhân suy thận vừa (GFR ≥ 45 đến < 60 ml/phút), không cần chỉnh liều sitagliptin.
    Đối với bệnh nhân suy thận vừa (GFR ≥ 30 đến < 45 ml /phút), liều sitagliptin là 50 mg x 1 lần/ngày.
    Đối với bệnh nhân suy thận nặng (GFR ≥ 15 đến < 30 ml/phút) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) (GFR < 15 ml/phút), bao gồm các bệnh nhân cần thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc, liều sitagliptin là 25 mg x 1 lần/ngày. Có thể dùng Gliptinestad 50 bất kỳ lúc nào, không liên quan đến thời điểm thẩm tách máu.
    Do có sự điều chỉnh liều dựa trên chức năng thận, nên đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu dùng Gliptinestad 50 và định kỳ sau đó.
  • Bệnh nhân suy gan
    Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa.
  • Người cao tuổi không cần điều chỉnh liều.
  • Trẻ em
    Không nên dùng sitagliptin cho trẻ em và thanh thiếu niên từ 10 đến 17 tuổi vì không đủ hiệu quả.
    Sitagliptin chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới 10 tuổi.

Cách dùng

  • Gliptinestad 50 có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
  • Quá mẫn với sitagliptin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thường gặp

  • Hạ đường huyết, đau đầu.

Ít gặp

  • Chóng mặt, táo bón, ngứa.
  • Tổng quát
    Không nên dùng Gliptinestad 50 ở những bệnh nhân đái tháo đường týp 1 hoặc để điều trị nhiễm toan ceton ở bệnh nhân đái tháo đường.
  • Viêm tụy cấp
    Việc sử dụng các chất ức chế DPP-4 có liên quan đến nguy cơ gây viêm tụy cấp. Nếu nghi ngờ viêm tụy, nên ngưng dùng Gliptinestad 50 và các thuốc có khả năng nghi ngờ khác; nếu được chẩn đoán viêm tụy cấp, không nên dùng lại Gliptinestad 50. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy.
  • Hạ đường huyết khi dùng kết hợp với các thuốc trị tăng đường huyết khác
    Trong các thử nghiệm lâm sàng với sitagliptin theo đơn trị liệu và theo trị liệu kết hợp với các thuốc được biết rõ không gây hạ đường huyết (như metformin và/hoặc chất chủ vận PPARγ).
  • Suy thận
    Sitagliptin được thải trừ qua thận. Để đạt được nồng độ sitagliptin trong huyết tương tương tự như ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, nên giảm liều ở những bệnh nhân có GFR < 45 ml/phút, cũng như ở những bệnh nhân có bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) cần thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
    Khi xem xét việc sử dụng sitagliptin kết hợp với thuốc trị đái tháo đường khác, cần kiểm tra các điều kiện dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận.
  • Phản ứng quá mẫn
    Đã có báo cáo sau lưu hành về các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ở những bệnh nhân dùng sitagliptin. Các phản ứng này bao gồm sốc phản vệ, phù mạch và các bệnh lý da tróc vảy bao gồm hội chứng Stevens-Johnson.
  • Bóng nước pemphigoid
    Đã có báo cáo sau lưu hành về trường hợp bóng nước pemphigoid ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế DPP-4 bao gồm sitagliptin. Nếu nghi ngờ bóng nước pemphigoid, nên ngưng dùng Gliptinestad 50.
  • Do còn thiếu dữ liệu nghiên cứu, không nên dùng Gliptinestad 50 cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú.
  • Gliptinestad 50 không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
  • Bệnh nhân nên được cảnh báo nguy cơ hạ đường huyết khi dùng kết hợp Gliptinestad 50 với sulphonylurea hoặc insulin.