PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Candesartan STELLA 8 mg
Rx

Candesartan thuộc phân nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Candesartan ức chế tác dụng co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế chọn lọc sự gắn kết của angiotensin II vào thụ thể AT1 trên nhiều loại mô như cơ trơn của mạch, tuyến thượng thận.

Quy cách Hộp 30 viên
Hạn dùng 24 tháng
Thành phần Candesartan cilexetil
Dạng bào chế và hàm lượng Viên nén: 8 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

  • Tăng huyết áp vô căn ở người lớn.
  • Suy tim và suy giảm chức năng tâm thu thất trái (phân suất tống máu thất trái ≤ 40%) ở người lớn không dung nạp thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin (ACE) hoặc bổ sung vào trị liệu các thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin (ACE) ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng mặc dù đã điều trị tối ưu khi không dung nạp các chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid.
  • Tăng huyết áp ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến < 18 tuổi.

Liều dùng

Tăng huyết áp

  • Liều khởi đầu khuyến cáo và liều duy trì thông thường: 8 mg x 1 lần/ngày. Hầu hết tác dụng hạ huyết áp đạt được trong vòng 4 tuần. Ở một số bệnh nhân có huyết áp chưa được kiểm soát đầy đủ, có thể tăng liều lên 16 mg x 1 lần/ngày và tối đa là 32 mg x 1 lần/ngày. Nên điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng huyết áp của bệnh nhân.
  • Candesartan cũng có thể được dùng phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác. Phối hợp với hydrochlorothiazide đã được chứng minh là có tác dụng hạ huyết áp hiệp đồng ở các liều khác nhau của candesartan.
  • Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều khởi đầu.
  • Suy giảm thể tích nội mạch: Có thể cân nhắc liều khởi đầu 4 mg ở những bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp, chẳng hạn như những bệnh nhân có thể bị suy giảm thể tích.
  • Suy thận: Liều khởi đầu 4 mg, kể cả bệnh nhân đang thẩm tách máu. Nên điều chỉnh liều theo đáp ứng. Có ít kinh nghiệm dùng candesartan ở bệnh nhân suy thận rất nặng hoặc giai đoạn cuối (CrCl < 15 ml/phút).
  • Suy gan: Liều khởi đầu 4 mg x 1 lần/ngày ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Có thể điều chỉnh tùy theo đáp ứng. Chống chỉ định dùng candesartan ở bệnh nhân suy gan nặng và/hoặc ứ mật.
  • Trẻ em:
    Trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến < 18 tuổi: Liều khởi đầu 4 mg x 1 lần/ngày.
    Trẻ có cân nặng < 50 kg: Liều dùng có thể tăng lên tối đa 8 mg x 1 lần/ngày.
    Trẻ có cân nặng ≥ 50 kg: Liều dùng có thể tăng lên 8 mg x 1 lần/ngày và sau đó tăng lên 16 mg x 1 lần/ngày nếu cần thiết.
    Liều trên 32 mg chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi. Hầu hết tác dụng hạ huyết áp đạt được trong vòng 4 tuần.
    Đối với trẻ em có khả năng suy giảm thể tích nội mạch (như bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là ở những người bị suy giảm chức năng thận), nên bắt đầu điều trị candesartan dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và nên cân nhắc giảm liều khởi đầu so với liều khởi đầu thông thường ở trên.
    Chưa có nghiên cứu sử dụng candesartan ở trẻ em có mức lọc cầu thận dưới 30 ml/phút/1,73 m2.
    Tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em từ 1 đến < 6 tuổi chưa được xác định.
    Chống chỉ định candesartan ở trẻ em dưới 1 tuổi.

Suy tim:

  • Liều khởi đầu thông thường: 4 mg x 1 lần/ngày.
    Tăng liều đến liều đích 32 mg x 1 lần/ngày (liều tối đa) hoặc liều cao nhất có thể dung nạp được thực hiện bằng cách tăng gấp đôi liều trong khoảng thời gian tối thiểu 2 tuần. Đánh giá bệnh nhân suy tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận gồm theo dõi creatinin và kali huyết thanh.
  • Candesartan có thể dùng cùng với các liệu pháp điều trị suy tim khác, bao gồm thuốc ức chế enzyme chuyển, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu và digitalis hoặc điều trị phối hợp với các thuốc này.
  • Candesartan có thể dùng đồng thời với các thuốc ức chế enzyme chuyển ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng.
  • Không khuyến cáo phối hợp thuốc ức chế ACE, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali và candesartan. Phối hợp này chỉ nên được cân nhắc sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn.
  • Không cần điều chỉnh liều khởi đầu cho bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân suy giảm thể tích nội mạch hoặc suy thận hoặc suy gan nhẹ đến trung bình.
  • Tính an toàn và hiệu quả của candesartan ở trẻ em có độ tuổi từ sơ sinh đến 18 tuổi chưa được xác định trong điều trị suy tim.

Cách dùng

Candesartan STELLA 8 mg được dùng bằng đường uống. Thuốc nên được uống 1 lần/ngày, có thể uống cùng hoặc cách xa với bữa ăn.

  • Quá mẫn với candesartan cilexetil hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ có thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
  • Suy gan nặng và/hoặc ứ mật.
  • Trẻ em dưới 1 tuổi.
  • Dùng đồng thời candesartan cilexetil với các thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2.

Hầu hết các tác dụng không mong muốn nhẹ và thoáng qua, không liên quan đến liều lượng hoặc tuổi tác, phổ biến nhất là choáng váng/chóng mặt, đau đầu và nhiễm trùng đường hô hấp.

  • Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS). Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời thuốc ức chế enzyme chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Do đó không khuyến cáo phong tỏa kép RAAS thông qua việc sử dụng kết hợp thuốc ức chế enzyme chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren.
    Nếu điều trị phong tỏa kép được coi là hoàn toàn cần thiết, điều này chỉ nên thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp. Thuốc ức chế enzyme chuyển và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II không nên dùng đồng thời cho bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
  • Suy thận: Cũng như các thuốc ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosterone khác, những thay đổi chức năng thận có thể được đoán trước ở những bệnh nhân nhạy cảm được điều trị bằng candesartan.
    Khi dùng candesartan cho bệnh nhân tăng huyết áp có kèm suy thận, nên theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinin huyết thanh. Có ít kinh nghiệm ở bệnh nhân suy thận rất nặng hoặc giai đoạn cuối (CrCl < 15 ml/phút). Ở những bệnh nhân này, candesartan nên được điều chỉnh liều cẩn thận và theo dõi huyết áp kỹ lưỡng. Đánh giá bệnh nhân suy tim nên bao gồm đánh giá định kỳ chức năng thận, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi từ 75 tuổi trở lên và bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Trong quá trình điều chỉnh liều candesartan, nên theo dõi creatinin và kali huyết thanh.
  • Sử dụng cho bệnh nhi bao gồm cả bệnh nhi suy thận: Chưa có nghiên cứu về candesartan ở trẻ em có mức lọc cầu thận dưới 30 ml/phút/1,73 m2.
  • Điều trị đồng thời với thuốc ức chế enzyme chuyển trong suy tim: Nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn, đặc biệt là hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp), có thể tăng lên khi sử dụng kết hợp candesartan với thuốc ức chế enzyme chuyển. Kết hợp bộ ba thuốc ức chế enzyme chuyển, thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid và candesartan cilexetil cũng không được khuyến cáo. Việc sử dụng các phối hợp này nên thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp.
    Không nên dùng đồng thời thuốc ức chế enzyme chuyển và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II cho bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
  • Candesartan nên được điều chỉnh liều cẩn thận cùng với việc kiểm soát chặt chẽ huyết áp ở bệnh nhân thẩm phân máu.
  • Hẹp động mạch thận: Các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone, bao gồm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs), có thể làm tăng urê máu và creatinin huyết thanh ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở một bên.
  • Không có kinh nghiệm về việc sử dụng candesartan ở những bệnh nhân ghép thận.
  • Hạ huyết áp có thể xảy ra khi điều trị với candesartan ở bệnh nhân suy tim. Nó cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân tăng huyết áp bị suy giảm thể tích nội mạch như những người đang dùng thuốc lợi tiểu liều cao. Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị và cố gắng điều chỉnh tình trạng giảm thể tích tuần hoàn.
  • Đối với trẻ em có thể bị suy giảm thể tích nội mạch (như bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là những trẻ bị suy giảm chức năng thận), nên bắt đầu điều trị bằng candesartan dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và nên cân nhắc liều khởi đầu thấp hơn.
  • Gây mê và phẫu thuật: Hạ huyết áp có thể xảy ra khi gây mê và phẫu thuật ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc đối kháng angiotensin II do phong tỏa hệ renin-angiotensin. Rất hiếm khi hạ huyết áp có thể nghiêm trọng đến mức có thể phải sử dụng dịch truyền tĩnh mạch và/hoặc thuốc vận mạch.
  • Hẹp van động mạch chủ và van hai lá (bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn): Thận trọng khi chỉ định candersartan ở những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá về mặt huyết động, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
  • Candesartan không được khuyên dùng cho bệnh nhân mắc bệnh cường aldosterone nguyên phát.
  • Tăng kali huyết: Sử dụng đồng thời candesartan với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc bổ sung kali, chất thay thế muối chứa kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin) có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp. Việc kiểm soát kali huyết phải được thực hiện khi thích hợp.
  • Ở những bệnh nhân suy tim được điều trị bằng candesartan, tăng kali huyết có thể xảy ra. Nên theo dõi định kỳ kali huyết thanh. Không khuyến cáo kết hợp thuốc ức chế enzyme chuyển, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (như spironolactone) và candesartan, và chỉ nên cân nhắc sau khi đã đánh giá cẩn thận những lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn.
  • Toàn thân: Ở những bệnh nhân có trương lực mạch và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone (như bệnh nhân bị suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận tiềm ẩn, bao gồm cả hẹp động mạch thận), điều trị bằng các thuốc khác ảnh hưởng lên hệ này có liên quan đến hạ huyết áp cấp tính, nitơ huyết, thiểu niệu hoặc hiếm gặp hơn là suy thận cấp. Không thể loại trừ khả năng xảy ra các tác động tương tự với AIIRAs. Như với bất kỳ thuốc hạ huyết áp nào, hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não do thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
    Tác dụng hạ huyết áp của candesartan có thể được tăng lên bởi các thuốc khác có đặc tính hạ huyết áp.
  • Candesartan STELLA 8 mg chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
  • Phụ nữ có thai: Không sử dụng candesartan trong thai kỳ. Trừ khi được coi là cần thiết, bệnh nhân đang có kế hoạch mang thai nên được chuyển sang các liệu pháp hạ huyết áp thay thế khác có tính an toàn đã được thiết lập để sử dụng trong thai kỳ. Khi được chẩn đoán có thai, nên ngừng điều trị bằng candesartan ngay lập tức, và nếu thích hợp, nên bắt đầu liệu pháp thay thế.
    Ở những bệnh nhân sau chu kỳ kinh nguyệt, nên được đánh giá khả năng mang thai thường xuyên. Cần cung cấp thông tin thích hợp và/hoặc thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa nguy cơ phơi nhiễm khi mang thai.
  • Không khuyến cáo sử dụng candesartan và sẽ ưu tiên các liệu pháp hạ huyết áp thay thế khác có tính an toàn hơn đã được thiết lập trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt là khi đang cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non bú sữa mẹ.
  • Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của candesartan lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên cần lưu ý là choáng váng hoặc mệt mỏi thỉnh thoảng có thể xảy ra trong quá trình điều trị bằng candesartan.