Chỉ định
– Tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa.
– Suy tim sung huyết.
– Bệnh thận do đái tháo đường týp I.
– Nhồi máu cơ tim:
- Điều trị ngắn hạn (4 tuần): Captopril được chỉ định ở bệnh nhân đã ổn định lâm sàng trong vòng 24 giờ đầu của cơn nhồi máu.
- Phòng ngừa lâu dài suy tim có triệu chứng: Captopril được chỉ định ở những bệnh nhân ổn định lâm sàng bị rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng (phân suất tống máu ≤ 40%) sau nhồi máu cơ tim.
Liều dùng
Tăng huyết áp: Khởi đầu với 25 – 50 mg/ngày, chia 2 lần. Nếu cần, có thể tăng liều từng bước, với khoảng cách ít nhất 2 tuần, đến 100 – 150 mg/ngày chia 2 lần để đạt được huyết áp mục tiêu.
Bệnh nhân có hệ renin-angiotensin-aldosterone hoạt động mạnh (giảm thể tích máu, tăng huyết áp mạch máu thận, mất bù tim) bắt đầu với liều duy nhất 6,25 mg hoặc 12,5 mg, sau đó 2 lần/ngày. Liều có thể tăng dần đến 50 mg/ngày x 1 lần hoặc chia 2 lần, nếu cần tăng đến 100 mg/ngày x 1 lần hoặc chia 2 lần.
Suy tim sung huyết: Khởi đầu với 6,25 – 12,5 mg x 2 lần/ngày hoặc 3 lần/ngày, điều chỉnh đến liều duy trì dựa trên đáp ứng, tình trạng lâm sàng và khả năng dung nạp của bệnh nhân đến tối đa 150 mg/ngày, chia làm nhiều lần. Nên tăng liều từng bước với khoảng cách ít nhất 2 tuần để đánh giá đáp ứng của bệnh nhân.
Nhồi máu cơ tim:
+ Điều trị ngắn hạn: Bắt đầu ở bệnh viện càng sớm càng tốt. Nên uống liều thử nghiệm 6,25 mg, sau 2 giờ uống một liều 12,5 mg và sau 12 giờ uống một liều 25 mg. Từ ngày hôm sau, dùng 100 mg/ngày, chia 2 lần/ngày trong 4 tuần nếu không có các tác dụng bất lợi về huyết động. Vào cuối đợt điều trị 4 tuần, nên đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân trước khi quyết định điều trị cho giai đoạn sau nhồi máu cơ tim.
+ Điều trị lâu dài: Nếu không bắt đầu điều trị với captopril trong vòng 24 giờ đầu giai đoạn nhồi máu cơ tim cấp thì khuyến khích bắt đầu từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 16 sau nhồi máu một khi đã có được huyết động ổn định và kiểm soát chứng thiếu máu cục bộ tồn lưu sau nhồi máu cơ tim.
Bắt đầu với liều 6,25 mg, tiếp theo là 12,5 mg x 3 lần/ngày trong 2 ngày và sau đó là 25 mg x 3 lần/ngày nếu không có các tác dụng bất lợi về huyết động. Liều khuyến cáo bảo vệ tim mạch hiệu quả trong thời gian điều trị dài hạn là 75 – 150 mg/ngày chia 2 hoặc 3 lần.
Bệnh thận do đái tháo đường týp I: Liều khuyến cáo là 75 – 100 mg/ngày chia làm nhiều lần.
Bệnh nhân suy thận: Liều khuyến cáo để tránh tích lũy captopril như trong bảng sau:
Độ thanh thải creatinine (ml/min/1,73 m2)
|
Liều khởi đầu (mg) |
Liều tối đa (mg)
|
> 40
|
25 – 50 |
150 |
21 – 40
|
25
|
100
|
10 – 20
|
12,5
|
75
|
< 10
|
6,25
|
37,5
|
Người cao tuổi: Khởi đầu với 6,25 mg x 2 lần/ngày.
Trẻ em và trẻ vị thành niên: Trẻ cân nặng > 20 kg: Khởi đầu với 0,3 mg/kg trọng lượng cơ thể. Captopril được dùng 3 lần/ngày ở trẻ em, nhưng liều và khoảng cách liều nên được điều chỉnh riêng theo đáp ứng của bệnh nhân.
Cách dùng
Captopril STELLA 25 mg được dùng bằng đường uống. Có thể uống thuốc trước, trong và sau bữa ăn.