PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

BK-2
OTC

Levonorgestrel là một chất progestogen tổng hợp dẫn xuất từ nortestosteron. Levonorgestrel thường dùng để tránh thai. Thuốc làm thay đổi dịch nhầy của tử cung, tạo nên một hàng rào ngăn cản sự di chuyển của tinh trùng vào tử cung.

Quy cách Hộp 2 viên, 10 viên
Hạn dùng 24 tháng
Thành phần Levonorgestrel

Dạng bào chế và hàm lượng Viên nén 0,75 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

  • Tránh thai khẩn cấp, dùng BK-2 trong vòng 72 giờ sau khi giao hợp không dùng biện pháp tránh thai hoặc biện pháp tránh thai đã dùng không đạt hiệu quả.

Liều dùng

  • Uống 1 viên trong vòng 72 giờ sau khi giao hợp không dùng biện pháp tránh thai (nên uống càng sớm càng tốt), nhắc lại liều này sau 12 giờ.
  • Nếu nôn trong vòng 3 giờ sau khi uống, cần uống bù viên khác ngay.
  • Có thể dùng BK-2 vào bất kỳ thời gian nào của chu kỳ kinh, trừ khi bị trễ kinh.
  • Đối với phụ nữ không thể hoặc không sẵn sàng đặt vòng tránh thai trong tử cung có thể uống liều gấp đôi levonorgestrel (nghĩa là 3000 microgam trong vòng 72 giờ sau khi giao hợp không an toàn) Đối với phụ nữ không thể hoặc không sẵn sàng đặt vòng tránh thai trong tử cung có thể uống liều gấp đôi levonorgestrel (nghĩa là 3000 microgam trong vòng 72 giờ sau khi giao hợp không an toàn).

Cách dùng

  • BK-2 được dùng bằng đường uống.
  • Quá mẫn với levonorgestrel hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Suy gan nặng;
  • Chảy máu âm đạo bất thường không chẩn đoán được nguyên nhân;
  • Viêm tắc tĩnh mạch hoặc bệnh huyết khối tắc mạch thể hoạt động;
  • Bệnh gan cấp tính, u gan lành hoặc ác tính;
  • Tiền sử ung thư vú;
  • Vàng da hoặc ngứa dai dẳng trong lần có thai trước;
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính;
  • Có tiền sử tăng áp lực nội sọ vô căn.
  • Mang thai hoặc nghi ngờ mang thai.

Rất thường gặp:

  • Đau đầu, buồn nôn, đau bụng dưới, chảy máu không liên quan đến kinh nguyệt, mệt mỏi.

Thường gặp:

  • Chóng mặt, tiêu chảy, nôn, trễ kinh hơn 7 ngày (nếu trễ kinh quá 5 ngày, cần phải loại trừ khả năng mang thai xảy ra), kinh nguyệt không đều, đau vú.
  • Sau khi dùng thuốc tránh thai khẩn cấp, nên dùng các phương pháp tránh thai màng chắn (như bao cao su) cho đến chu kỳ kinh tiếp theo. Không chống chỉ định dùng BK-2 trong thời gian dùng các loại thuốc tránh thai thông thường khác có chứa hormon.
  • Không khuyên dùng BK-2 cho trẻ em.
  • Người suy chức năng gan nặng không dùng BK-2.
  • Tránh thai khẩn cấp là một biện pháp tránh thai bị động, chỉ dùng cho những “tình trạng khẩn cấp”.
  • Tránh thai khẩn cấp không ngăn chặn được sự mang thai trong mọi tình huống. Dùng BK-2 sau lần giao hợp thứ hai có thể không hiệu quả.
  • Nếu mang thai xảy ra sau khi dùng BK-2, cần xem xét khả năng thai ngoài tử cung, đặc biệt với những người có biểu hiện đau bụng/ vùng chậu hoặc trầm cảm, những người có tiền sử thai ngoài tử cung, phẫu thuật ống dẫn trứng, bệnh viêm vùng chậu.
  • Sau khi dùng BK-2, đa số trường hợp kinh nguyệt vẫn bình thường và đúng kỳ. Một vài trường hợp có kinh sớm hơn hoặc trễ hơn vài ngày. Bác sỹ nên tư vấn cho những người đã dùng BK-2 về việc áp dụng một biện pháp tránh thai thường xuyên phù hợp.
  • Không nên dùng BK-2 với liều lặp lại trong cùng một chu kỳ kinh, vì có thể gây rối loạn kinh nguyệt.
  • Hiệu quả của BK-2 không cao bằng các biện pháp tránh thai thường xuyên khác, và chỉ thích hợp cho mục đích tránh thai khẩn cấp. Sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp không thay thế cho những biện pháp phòng ngừa khác nhằm ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
  • BK-2 chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho những bệnh nhân có di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
  • Không dùng BK-2 cho phụ nữ mang thai.
  • Người mẹ nên uống thuốc ngay sau khi cho con bú và tránh cho trẻ bú ít nhất 8 giờ sau khi uống thuốc.
  • BK-2 làm tăng khả năng rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.
  • Cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.