PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Celecoxib 100 mg
Rx

Cơ chế tác dụng của celecoxib là ức chế sự tổng hợp prostaglandin ban đầu thông qua việc ức chế enzyme cyclooxygenase-2 (COX-2).

Quy cách Hộp 30 viên, 60 viên, 100 viên
Hạn dùng 36 tháng
Thành phần Celecoxib
Dạng bào chế và hàm lượng Viên nang cứng: 100 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

  • Điều trị triệu chứng của thoái hóa khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA).
  • Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA) ở bệnh nhân 2 tuổi trở lên cân nặng tối thiểu 10 kg.
  • Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cột sống dính khớp.
  • Kiểm soát đau cấp tính.
  • Điều trị thống kinh nguyên phát.

Liều dùng
Người lớn

  • Điều trị triệu chứng trong thoái hóa khớp (OA): Liều khuyến nghị của celecoxib là 200 mg dùng liều đơn hoặc 100 mg, 2 lần mỗi ngày.
  • Điều trị triệu chứng trong viêm khớp dạng thấp (RA): Liều khuyến nghị của celecoxib là 100 mg hoặc 200 mg 2 lần mỗi ngày.
  • Viêm cột sống dính khớp (AS): Liều khuyến nghị của celecoxib là 200 mg dùng liều đơn hoặc 100 mg 2 lần mỗi ngày. Một số bệnh nhân có thể tốt hơn nếu dùng tổng liều mỗi ngày 400 mg.
  • Kiểm soát đau cấp tính: Liều khởi đầu theo khuyến cáo của celecoxib là 400 mg, dùng thêm một liều 200 mg trong ngày đầu tiên nếu cần thiết. Trong các ngày tiếp theo, liều khuyến nghị là 200 mg 2 lần mỗi ngày khi cần.
  • Điều trị đau bụng kinh nguyên phát: Liều khởi đầu theo khuyến cáo của celecoxib là 400 mg, dùng thêm một liều 200 mg trong ngày đầu tiên nếu cần thiết. Trong các ngày tiếp theo, liều khuyến nghị là 200 mg 2 lần mỗi ngày khi cần.

Người cao tuổi

  • Các bệnh nhân cao tuổi có cân nặng dưới 50 kg, nên bắt đầu điều trị với liều khuyến nghị thấp nhất.

Trẻ em
Viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA)

  • Bệnh nhân nhi (2 tuổi trở lên), cân nặng ≥ 10 kg đến ≤ 25 kg: Viên nang 50 mg, 2 lần mỗi ngày.
  • Bệnh nhân nhi (2 tuổi trở lên), cân nặng > 25 kg: Viên nang 100 mg, 2 lần mỗi ngày.
    Celecoxib đã được nghiên cứu ở các bệnh nhân viêm khớp tự phát thiếu niên từ 2 đến 17 tuổi.

Suy gan

  • Không cần điều chỉnh liều với các bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh nhóm A). Dùng celecoxib theo nửa liều khuyến nghị cho các bệnh nhân viêm khớp hoặc bị đau trong suy gan vừa (Child-Pugh nhóm B).

Suy thận

  • Không cần chỉnh liều với các bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ. Chưa có các nghiên cứu lâm sàng trên các bệnh nhân suy thận nặng.

Những người có chuyển hóa kém CYP2C9

  • Những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ chuyển hóa kém qua CYP2C9 dựa trên tiền sử/kinh nghiệm với các cơ chất khác của CYP2C9 cần thận trọng khi dùng celecoxib. Bắt đầu điều trị bằng 1/2 liều khuyến nghị thấp nhất.

Dùng kết hợp với fluconazol

  • Nên dùng celecoxib với nửa liều khuyến nghị trên những bệnh nhân đang điều trị với fluconazol, một chất ức chế CYP2C9. Cần thận trọng khi dùng kết hợp celecoxib với các chất ức chế CYP2C9.

Cách dùng

  • Celecoxib dùng bằng đường uống, có thể dùng cùng thức ăn hoặc không.
  • Với bệnh nhân khó nuốt viên nang, có thể cho lượng thuốc trong viên vào nước sinh tố táo, cháo, sữa chua hoặc chuối nghiền nát để uống cùng. Khi đó, phải cho toàn bộ lượng thuốc vào khoảng một thìa nhỏ nước sinh tố táo, cháo, sữa chua hoặc chuối nghiền nát ở nhiệt độ phòng và phải uống ngay với nước. Lượng thuốc đã trộn với nước sinh tố táo, cháo hoặc sữa chua ổn định trong khoảng 6 giờ khi bảo quản trong tủ lạnh (2 – 8oC/35 – 45oF). Không được bảo quản trong tủ lạnh lượng thuốc đã trộn với chuối nghiền nát và phải uống ngay.
  • Tiền sử quá mẫn với celecoxib hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Tiền sử quá mẫn với sulfonamid.
  • Tiền sử hen, mề đay hoặc có các phản ứng kiểu dị ứng sau khi dùng acid acetylsalicylic (ASA [aspirin]) hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác (các NSAID), bao gồm các thuốc ức chế đặc hiệu cyclooxygenase-2 (COX-2) khác.
  • Điều trị đau trong phẫu thuật ghép mạch động mạch vành nhân tạo (CABG).
  • Viêm loét dạ dày tá tràng tiến triển hoặc chảy máu dạ dày ruột.
  • Phụ nữ có thai và phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản.
  • Phụ nữ cho con bú.
  • Suy gan nặng (albumin huyết tương < 25 g/l hoặc điểm Child-Pugh ≥ 10).
  • Bênh nhân có ClCr < 30 ml/phút.
  • Bệnh viêm ruột.
  • Suy tim sung huyết (độ II – IV theo phân loại NYHA).
  • Bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim, bệnh mạch ngoại biên, bệnh mạch não.

Ít gặp 

  • Viêm kết mạc, đau ngực.

Hiếm gặp

  • Ảo giác, nghẽn mạch phổi, viêm phổi, xuất huyết tiêu hóa, viêm gan, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, suy thận cấp, hạ natri máu, rối loạn kinh nguyệt.

Tác dụng trên tim mạch

  • Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong.
  • Tăng huyết áp: Celecoxib có thể làm khởi phát cơn tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp vốn có.
  • Ứ dịch và phù: Phù nề và ứ dịch đã được quan sát trên một số bệnh nhân đang dùng celecoxib.

Tác dụng trên đường tiêu hóa

  • Hầu hết các báo cáo ngẫu nhiên về các trường hợp tử vong do biến chứng tiêu hóa có liên quan đến celecoxib xảy ra ở người cao tuổi hoặc các bệnh nhân có thể chất yếu.

Tác dụng trên thận

  • Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm độc thận cao nhất là người suy chức năng thận, suy tim, suy chức năng gan và người cao tuổi, cần theo dõi cẩn thận cho những bệnh nhân này khi điều trị bằng celecoxib.
  • Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị cho bệnh nhân mất nước. Trước tiên cần bù nước cho bệnh nhân rồi mới bắt đầu điều trị bằng celecoxib.

Bệnh thận tiến triển

  • Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở bệnh nhân bị bệnh thận tiến triển điều trị bằng celecoxib.

Phản ứng dạng phản vệ

  • Các phản ứng dạng phản vệ có xảy ra ở các bệnh nhân dùng celecoxib.

Các phản ứng nghiêm trọng trên da

  • Các phản ứng nghiêm trọng trên da, một số có thể dẫn đến tử vong, bao gồm viêm da tróc vẩy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Tác dụng trên gan

  • Không sử dụng celecoxib trên bệnh nhân suy gan nặng, cần thận trọng khi sử dụng celecoxib trên bệnh nhân suy gan vừa (Child-Pugh nhóm B) và nên bắt đầu với liều bằng nửa liều khuyến cáo.
  • Rất ít các phản ứng nghiêm trọng trên gan, bao gồm viêm gan bùng phát (một số trường hợp dẫn đến tử vong), hoại tử gan và suy gan (một số trường hợp gây tử vong hoặc cần phải ghép gan) đã được báo cáo khi sử dụng celecoxib.
  • Bệnh nhân có các triệu chứng và/hoặc dấu hiệu của suy gan hoặc người có xét nghiệm chức năng gan bất thường cần được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu tiến triển trầm trọng các phản ứng trên gan trong quá trình điều trị với celecoxib.

Sử dụng với các thuốc chống đông máu đường uống

  • Đã có báo cáo về trường hợp chảy máu nghiêm trọng trên các bệnh nhân đang dùng đồng thời warfarin hoặc các chất tương tự, trong đó có một số trường hợp gây tử vong.

Viêm khớp tự phát thiếu niên khởi phát toàn thân

  • Cần thận trọng khi dùng các thuốc NSAID bao gồm celecoxib ở bệnh nhân bị viêm khớp tự phát thiếu niên khởi phát toàn thân, do nguy cơ đông máu nội mạch lan tỏa.

Tổng quan

  • Với tác dụng chống viêm, celecoxib có thể làm mờ các dấu hiệu chẩn đoán, ví dụ như triệu chứng sốt trong chẩn đoán nhiễm trùng.
  • Cần tránh dùng đồng thời celecoxib với thuốc NSAID không phải aspirin.

Sự ức chế CYP2D6

  • Celecoxib là chất ức chế CYP2D6 ở mức độ vừa. Đối với những thuốc được chuyển hoá qua CYP2D6, cần phải giảm liều của các thuốc này khi bắt đầu sử dụng cùng với celecoxib hoặc tăng liều của các thuốc này khi dừng sử dụng celecoxib.

Tá dược 

  • Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.

Khả năng sinh sản

  • Những phụ nữ khó thụ thai hay đang điều trị vô sinh cần cân nhắc việc ngừng dùng các NSAID, bao gồm cả celecoxib.

Phụ nữ có thai   

  • Celecoxib, cũng như các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin khác, có thể gây vô lực cơ tử cung và đóng sớm ống động mạch chủ, nên tránh sử dụng celecoxib trong quý 3 của thai kỳ.
  • Chỉ nên dùng celecoxib khi mang thai nếu lợi ích tiềm tàng đối với người mẹ vượt trội nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc

  • Bệnh nhân có thể bị chóng mặt, choáng váng hoặc buồn ngủ khi dùng celecoxib, không nên điều khiển hay vận hành máy móc.