PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Enaplus HCT 10/12.5
Rx

Enalapril maleate

Enzym chuyển angiotensin (ACE) là một peptidyl dipeptidase xúc tác quá trình chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II có tác dụng co mạch.

Enalapril làm hạ huyết áp chủ yếu thông qua ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone, hệ thống đóng vai trò chủ yếu trong sự điều hòa huyết áp cơ thể. Enalapril hạ huyết áp ngay cả trên bệnh nhân tăng huyết áp có renin thấp.

Enalapril maleate – Hydrochlorothiazide 

Hydrochlorothiazide là thuốc lợi tiểu và hạ huyết áp làm tăng hoạt tính của renin huyết tương. Enalapril có khả năng hạ huyết áp trên cả bệnh nhân tăng huyết áp có renin thấp, sử dụng đồng thời enalapril với hydrochlorothiazide trên những bệnh nhân này dẫn tới hạ huyết áp mạnh hơn.

Quy cách Hộp 30 viên, 60 viên
Hạn dùng 24 tháng
Thành phần Enalapril maleate 10 mg
Hydrochlorothiazide 12,5 mg
Dạng bào chế và hàm lượng Viên nén 10/12.5
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

Điều trị tăng huyết áp nhẹ đến vừa ở những bệnh nhân đã được ổn định huyết áp khi sử dụng các thành phần riêng lẻ với cùng tỉ lệ.

Liều dùng

  • Khoảng liều thông thường của enalapril là 10 – 40 mg/ngày, dùng liều duy nhất hoặc chia thành 2 liều; liều có hiệu quả của hydrochlorothiazide là 12,5 – 50 mg/ngày.
  • Điều trị kết hợp enalapril và hydrochlorothiazide sẽ dẫn đến sự liên hợp tác dụng không mong muốn không phụ thuộc liều, nhưng việc bổ sung enalapril trong các thử nghiệm lâm sàng đã làm giảm tình trạng hạ kali huyết thường gặp ở thuốc lợi tiểu. Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn không phụ thuộc liều, chỉ nên bắt đầu điều trị kết hợp sau khi bệnh nhân không đạt hiệu quả mong muốn với đơn trị liệu.
  • Hướng dẫn hiệu chỉnh liều theo hiệu quả lâm sàng
    Sự tăng liều của enalapril, hydrochlorothiazide hoặc cả hai thành phần tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Liều hydrochlorothiazide nên được duy trì 2 – 3 tuần trước khi tăng. Thông thường, không sử dụng quá 20 mg enalapril hoặc quá 50 mg hydrochlorothiazide.
  • Liệu pháp thay thế
    Có thể thay thế dạng phối hợp khi cần hiệu chỉnh liều các thành phần.
  • Liều dùng ở bệnh nhân suy thận
    Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine > 30 mL/phút/1,73 m2 (nồng độ creatinine huyết thanh ≤ 3 mg/dL hay 265 µmol/L). Ở bệnh nhân suy thận nặng hơn, khuyến cáo sử dụng thuốc lợi tiểu quai hơn thuốc lợi tiểu thiazide, do đó không khuyến cáo sử dụng phối hợp enalapril maleate và hydrochlorothiazide.

Cách dùng

Enaplus HCT 10/12.5 dùng đường uống.

  • Mẫn cảm với các thành phần hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Suy thận nặng.
  • Vô niệu.
  • Tiền sử phù mạch thần kinh liên quan đến việc điều trị với thuốc ức chế ACE trước đó.
  • Phù mạch bẩm sinh hoặc tự phát.
  • Mẫn cảm với các thuốc dẫn chất sulfonamide.
  • Phụ nữ mang thai trong quý hai và quý ba của thai kỳ.
  • Suy gan nặng.
  • Hẹp động mạch thận.
  • Các thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận.

Rất thường gặp

  • Nhìn mờ;
  • Chóng mặt;
  • Ho;
  • Buồn nôn;
  • Suy nhược.

Thường gặp

  • Hạ kali huyết, tăng cholesterol, tăng triglyceride, tăng acid uric huyết;
  • Đau đầu, trầm cảm, ngất, thay đổi vị giác; hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng, loạn nhịp, đau thắt ngực, tăng nhịp tim;
  • Khó thở;
  • Tiêu chảy, đau bụng;
  • Phát ban quá mẫn/phù mạch thần kinh (phù mạch ở mặt, chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản);
  • Co cứng cơ, đau ngực, mệt mỏi;
  • Tăng kali huyết, tăng creatinine huyết thanh.

Enalapril maleate – Hydrochlorothiazide

Hạ huyết áp và mất cân bằng điện giải

  • Ở bệnh nhân tăng huyết áp sử dụng Enaplus HCT 10/12.5, dễ có khuynh hướng xảy ra hạ huyết áp có triệu chứng nếu bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn.
  • Một số bệnh nhân suy tim có huyết áp bình thường hoặc huyết áp thấp, khi dùng Enaplus HCT 10/12.5 có thể làm huyết áp hạ thêm.

Suy giảm chức năng thận

Suy thận được báo cáo liên quan đến enalapril và thường gặp ở bệnh nhân suy tim nặng hoặc đang có bệnh thận.

Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAA)

Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận.

Tăng kali huyết

Sự kết hợp enalapril và thuốc lợi tiểu liều thấp không loại trừ được khả năng tăng kali huyết xảy ra.

Lithium
Không khuyến cáo kết hợp lithium với enalapril và các thuốc lợi tiểu.

Lactose

Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về khả năng dung nạp galactose, thiếu enzym lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.

Enalapril maleate

Hẹp động mạch chủ/Phì đại cơ tim

Cần dùng thận trọng thuốc ức chế ACE cho bệnh nhân tắc nghẽn van và đường ra của tâm thất trái và tránh dùng trong trường hợp sốc tim và tắc nghẽn huyết động đáng kể.

Suy giảm chức năng thận

Đã có báo cáo suy thận xảy ra khi dùng enalapril trên bệnh nhân bị suy tim nặng hoặc bị bệnh thận.

Tăng huyết áp do mạch máu thận

Nguy cơ hạ huyết áp và suy thận khi điều trị với thuốc ức chế ACE cao hơn đối với bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên đối với bệnh nhân chỉ có một thận. Mất chức năng thận có thể xảy ra chỉ với những thay đổi nhỏ về creatinine huyết thanh.

Bệnh nhân thẩm phân máu

Enalapril không được chỉ định cho bệnh nhân suy thận cần thẩm phân máu.

Cấy ghép thận

Không khuyến cáo dùng enalapril cho người ghép thận.

Suy gan

Hiếm khi điều trị với các thuốc ức chế ACE gây ra hội chứng vàng da ứ mật hoặc viêm gan và tiến triển đến hoại tử gan bùng phát và (đôi khi) dẫn đến tử vong.

Giảm bạch cầu trung tính/Mất bạch cầu hạt

Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế ACE.

Tăng kali huyết

Tăng kali huyết thanh được báo cáo ở một số bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế ACE, kể cả enalapril.

Hạ glucose huyết

Khi bắt đầu dùng thuốc ức chế ACE cho bệnh nhân đái tháo đường đã điều trị với một thuốc chống đái tháo đường dạng uống hoặc insulin, phải cho bệnh nhân biết cách theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ glucose huyết, đặc biệt trong tháng đầu tiên khi bắt đầu sử dụng kết hợp.

Quá mẫn/Phù mạch thần kinh

  • Phù ở mặt, tay chân, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế ACE, kể cả enalapril.
  • Những bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến các thuốc ức chế ACE có thể có nguy cơ bị phù mạch cao khi dùng một thuốc ức chế ACE.
  • Bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế mTOR có thể gia tăng nguy cơ bị phù.

Phản ứng dạng phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm với Hymenoptera

Hiếm gặp bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE bị phản ứng dạng phản vệ đe dọa tính mạng trong khi đang điều trị giải mẫn cảm với nọc độc Hymenoptera.

Phản ứng dạng phản vệ trong quá trình thẩm phân loại LDL

Một số bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế ACE trong quá trình thẩm phân loại LDL bằng dextran sulfate có thể xảy ra phản ứng dạng phản vệ nguy hiểm đến tính mạng, mặc dù các trường hợp này hiếm khi xảy ra.

Ho

Ho đã được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế ACE. Điển hình là ho khan, kéo dài và sẽ hết khi ngưng thuốc.

Phẫu thuật/Gây mê

Ở bệnh nhân đang trải qua cuộc đại phẫu hoặc trong lúc gây mê với các thuốc gây hạ huyết áp, enalapril ngăn chặn sự hình thành angiotensin II và do đó làm giảm khả năng bù trừ qua hệ renin-angiotensin.

Thai kỳ

Không nên bắt đầu điều trị với thuốc ức chế ACE trong thai kỳ.

Khác biệt chủng tộc

Như các thuốc ức chế ACE khác, enalapril rõ ràng ít hiệu quả trong việc giảm huyết áp trên người da đen hơn các chủng tộc khác, có thể do tình trạng renin thấp chiếm tỷ lệ cao hơn ở người da đen tăng huyết áp.

Hydrochlorothiazide

Suy giảm chức năng thận

Thuốc lợi tiểu thiazide có thể không phù hợp cho bệnh nhân suy thận và không hiệu quả khi độ thanh thải creatinine ≤ 30 ml/phút (suy thận vừa hoặc nặng).

Bệnh gan

Các thiazide cần được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc bệnh gan tiến triển, vì những thay đổi nhỏ trong dịch cơ thể và cân bằng điện giải có khả năng dẫn đến hôn mê gan.

Tác động trên quá trình chuyển hóa và nội tiết

  • Thiazide có thể làm giảm dung nạp glucose. Có thể cần hiệu chỉnh liều thuốc điều trị đái tháo đường, bao gồm insulin. Thiazide có thể sẽ làm giảm nồng độ natri, magnesi và kali huyết thanh.
  • Tăng cholesterol và triglyceride có thể xảy ra khi điều trị với thuốc lợi tiểu thiazide.
  • Thiazide có thể làm giảm bài tiết calci qua nước tiểu và gây ra sự tăng nồng độ calci huyết thanh nhẹ, gián đoạn trong trường hợp không có rối loạn chuyển hoá calci đã biết.
  • Thiazide có thể thúc đẩy tăng acid uric huyết và/hoặc gút ở một số bệnh nhân. Tác động này có thể liên quan đến liều. Ngoài ra, enalapril có thể làm tăng acid uric trong nước tiểu và do đó có thể làm giảm tác động gây tăng acid uric huyết của hydrochlorothiazide.
  • Bệnh nhân điều trị với thuốc lợi tiểu cần phải được kiểm tra các chất điện giải trong huyết thanh định kỳ, với khoảng cách giữa các lần thích hợp.
  • Thiazide (bao gồm hydrochlorothiazide) có thể gây mất cân bằng dịch và điện giải (hạ kali huyết, hạ natri huyết, và nhiễm kiềm do hạ clorid huyết).
  • Mặc dù hạ kali huyết có thể xuất hiện trong quá trình sử dụng thuốc lợi tiểu thiazide, việc sử dụng đồng thời với enalapril có thể làm giảm tác động hạ kali huyết của thuốc lợi tiểu.
  • Hạ natri huyết có thể xảy ra ở bệnh nhân bị phù trong thời tiết nóng.
  • Các thiazide có thể làm tăng bài tiết magnesi qua nước tiểu, dẫn đến hạ magnesi huyết.

Test chống doping
Hydrochlorothiazide có thể cho kết quả phân tích dương tính trong test chống doping.

Quá mẫn

Quá mẫn có thể xảy ra ở những bệnh nhân điều trị với thiazide dù bệnh nhân có hoặc không có tiền sử dị ứng và hen phế quản. Đã có báo cáo khi sử dụng thuốc lợi tiểu thiazide làm nặng hoặc kích hoạt bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc

Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần chú ý đến khả năng đôi khi bị hoa mắt, mệt mỏi.