PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Lisinopril STELLA 20 mg
Rx

Lisinopril STELLA 20 mg chứa lisinopril là chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE). Lisinopril STELLA 20 mg được chỉ định điều trị tăng huyết áp, suy tim sung huyết, bệnh thận do đái tháo đường, nhồi máu cơ tim cấp.

Quy cách Hộp 100 viên
Hạn dùng 36 tháng
Thành phần Lisinopril (dưới dạng lisinopril dihydrate)
Dạng bào chế và hàm lượng Viên nén: 20 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định:

  • Tăng huyết áp: Lisinopril được dùng đơn trị hay phối hợp với các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác (như thuốc lợi tiểu nhóm thiazid).
  • Suy tim sung huyết: Lisinopril được dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu và các glycosid tim trong điều trị suy tim sung huyết có triệu chứng đã đề kháng hoặc không được kiểm soát tốt bởi thuốc lợi tiểu và glycosid tim.
  • Nhồi máu cơ tim cấp: Lisinopril được dùng phối hợp với thuốc làm tan huyết khối, aspirin, và/hoặc thuốc chẹn β-adrenergic để cải thiện thời gian sống ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định.
  • Bệnh thận do đái tháo đường.

Liều dùng:

Người lớn

Tăng huyết áp:

  • Bệnh nhân không dùng thuốc lợi tiểu: Liều khởi đầu 5 – 10 mg x 1 lần/ngày, điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân. Liều duy trì 20 – 40 mg/ngày, dùng một liều duy nhất.
  • Trên bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu: Khuyến cáo ngưng dùng thuốc lợi tiểu 2 – 3 ngày trước khi khởi đầu lisinopril. Trường hợp không thể ngưng dùng thuốc lợi tiểu, có thể bổ sung muối natri trước khi bắt đầu uống lisinopril, và khởi đầu lisinopril với liều 5 mg/ngày dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ tối thiểu 2 giờ đến khi huyết áp ổn định.

Suy tim sung huyết: Liều khởi đầu ở người có chức năng thận và nồng độ natri huyết thanh bình thường là 2,5 – 5 mg/ngày. Liều có hiệu quả từ 5 – 40 mg/ngày, dùng liều duy nhất.

Nhồi máu cơ tim: Nên dùng một liều lisinopril 5 mg trong vòng 24 giờ sau khi triệu chứng nhồi máu cơ tim xảy ra, liều 5 mg và 10 mg lần lượt sau 24 và 48 giờ tiếp theo. Sau đó, nên dùng liều duy trì 10 mg/ngày; tiếp tục điều trị lisinopril khoảng 6 tuần.

Bệnh thận do đái tháo đường: Liều khởi đầu 2,5 mg x 1 lần/ngày. Liều duy trì 10 mg/ngày cho bệnh đái tháo đường typ 1 có huyết áp bình thường, tăng đến 20 mg/ngày nếu cần để đạt huyết áp tâm trương ổn định dưới 75 mmHg. Ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 bị tăng huyết áp, nên điều chỉnh liều dùng để đạt huyết áp tâm trương ổn định dưới 90 mmHg.

Trẻ em

Tăng huyết áp:

  • 6 – 12 tuổi: Liều khởi đầu 70 mcg/kg (tối đa 5 mg) x 1 lần/ngày. Liều được tăng trong khoảng 1 – 2 tuần đến tối đa 600 mcg/kg hoặc 40 mg x 1 lần/ngày.
  • 12 – 18 tuổi: Liều khởi đầu 2,5 mg/ngày, được tăng đến 80 mg/ngày khi cần thiết.
  • Suy tim: 12 – 18 tuổi: Liều khởi đầu 2,5 mg/ngày, khi cần có thể tăng liều không quá 10 mg, mỗi đợt tăng cách khoảng 2 tuần đến tối đa 35 mg/ngày.

Bệnh nhân suy thận

Trên bệnh nhân người lớn suy thận, nên giảm liều khởi đầu của lisinopril tùy vào độ thanh thải creatinin (CC):

  • CC từ 31 – 80 ml/phút: 5 – 10 mg x 1 lần/ngày.
  • CC từ 10 – 30 ml/phút: 2,5 – 5 mg x 1 lần/ngày.
  • CC < 10 ml/phút hoặc phải thẩm tách máu: 2,5 mg x 1 lần/ngày.

Liều phải điều chỉnh theo đáp ứng, đến tối đa 40 mg x 1 lần/ngày.

Không nên dùng lisinopril cho trẻ em có độ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2.

Cách dùng:

Lisinopril STELLA 20 mg được dùng bằng đường uống.

  • Bệnh nhân mẫn cảm với lisinopril, các thuốc ACE khác, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân có tiền sử phù nề liên quan đến việc điều trị trước đó với thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI).
  • Bệnh nhân phù mạch do di truyền hay tự phát.
  • Bệnh nhân hẹp động mạch chủ, hoặc bệnh cơ tim tắc nghẽn, hẹp động mạch thận hai bên hoặc ở một bên thận.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú.

Thường gặp:
Đau đầu; ho khan dai dẳng.

Ít gặp:
Buồn nôn, mất vị giác, tiêu chảy; hạ huyết áp; ban da (mày đay có thể ngứa hoặc không); mệt mỏi, protein niệu, sốt hoặc đau khớp.

  • Thận trọng trên bệnh nhân tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái (như trường hợp hẹp động mạch chủ, phì đại cơ tim).
  • Hẹp động mạch chủ thận, tiền sử suy thận, và kết hợp với thuốc lợi tiểu cũng là yếu tố nguy cơ gây suy thận trong khi điều trị với thuốc ức chế ACE. Ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có bằng chứng suy thận (nồng độ creatinin huyết thanh > 2 mg/dl) nên xem xét ngưng dùng lisinopril nếu nồng độ creatinin huyết thanh > 3 mg/dl hoặc gấp đôi so với trị số trước khi điều trị.
  • Tăng kali huyết có thể tiến triển, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận hoặc đái tháo đường và những người đang dùng các thuốc có thể làm tăng kali huyết thanh (như thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc bổ sung kali, chất thay thế muối chứa kali).
  • Hạ đường huyết có thể tiến triển ở bệnh nhân dùng kết hợp thuốc ức chế ACE với insulin hay các thuốc trị đái tháo đường bằng đường uống, đặc biệt trong những tuần đầu điều trị phối hợp hay trên bệnh nhân suy thận.
  • Ho khan và dai dẳng đã được báo cáo, hồi phục sau khi ngừng dùng thuốc.
  • Có thể xảy ra hạ huyết áp trên những bệnh nhân đang trải qua phẫu thuật hoặc trong khi gây mê với các thuốc gây hạ huyết áp.
  • Khi phát hiện mang thai, nên ngừng lisinopril sớm nhất. Ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng lisinopril, cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
  • Khi lái xe hay vận hành máy móc phải chú ý chóng mặt và mệt mỏi đôi khi có thể xảy ra.