PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Lostad T100
Rx

Lostad T100 chứa losartan có hoạt tính ngăn chặn tác động gây co mạch và gây tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế có chon lọc sự gắn kết angiotensin II vào thụ thể AT1 có trong nhiều loại mô (ví dụ: cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận).

Quy cách Hộp 30 viên
Hạn dùng 36 tháng
Thành phần Losartan potassium
Liều dùng và dạng bào chế Viên nén bao phim: 100 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

  • Điều trị tăng huyết áp.
  • Giảm nguy cơ mắc và tử vong do bệnh tim mạch ở người lớn bị tăng huyết áp có phì đại thất trái.
  • Bảo vệ thận ở người lớn bị tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2, có protein niệu ≥ 0,5 g/ngày.
  • Điều trị suy tim mạn cho bệnh nhân người lớn có chống chỉ định hoặc không phù hợp với thuốc ức chế enzyme chuyển, đặc biệt là bị ho.

Liều dùng

Tăng huyết áp

  • Liều khởi đầu và duy trì thông thường: 50 mg x 1 lần/ngày.
  • Tác dụng tối đa điều trị tăng huyết áp đạt được 3 – 6 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc.
  • Có thể tăng liều lên tới 100 mg x 1 lần/ngày (uống vào buổi sáng).
  • Losartan có thể phối hợp với các thuốc trị tăng huyết áp khác, đặc biệt với thuốc lợi tiểu (như hydrochlorothiazide).

Giảm nguy cơ mắc và tử vong do bệnh tim mạch ở bệnh nhân người lớn bị tăng huyết áp có phì đại thất trái

  • Liều khởi đầu thông thường: 50 mg losartan x 1 lần/ngày.
  • Có thể thêm hydrochlorothiazide liều thấp và/hoặc tăng liều losartan lên 100 mg x 1 lần/ngày tùy thuộc vào đáp ứng trên huyết áp.

Bảo vệ thận ở bệnh nhân người lớn có tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2, có protein niệu ≥ 0,5 g/ngày

  • Liều khởi đầu thông thường: 50 mg losartan x 1 lần/ngày.
  • Có thể tăng liều losartan lên 100 mg x 1 lần/ngày tùy thuộc vào đáp ứng trên huyết áp.
  • Có thể dùng losartan cùng các thuốc trị tăng huyết áp khác (như thuốc lợi tiểu, các thuốc chẹn kênh calci, các thuốc chẹn alpha hoặc beta, và các thuốc tác động trên trung ương) cũng như cùng insulin và các thuốc hạ glucose huyết thông thường khác (như sulfonylurea, glitazone và các chất ức chế glucosidase).

Suy tim mạn

  • Liều khởi đầu thông thường: 12,5 mg x 1 lần/ngày.
  • Liều dùng này nên điều chỉnh từ từ qua mỗi tuần (ví dụ 12,5 mg/ngày, 25 mg/ngày, 50 mg/ngày, 100 mg/ngày, đến liều tối đa là 150 mg x 1 lần/ngày) tùy theo dung nạp của bệnh nhân.

Các đối tượng đặc biệt

  • Bệnh nhân suy giảm thể tích nội mạch (như bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao): Liều khởi đầu 25 mg x 1 lần/ngày nên được xem xét.
  • Bệnh nhân suy thận và bệnh nhân thẩm phân máu: Không cần điều chỉnh liều khởi đầu.
  • Bệnh nhân suy gan: Nên dùng liều thấp hơn ở những bệnh nhân có tiền sử suy gan. Chống chỉ định dùng losartan ở những bệnh nhân suy gan nặng.
  • Trẻ em:
    Không dùng losartan cho trẻ dưới 6 tuổi, trẻ bị suy gan, trẻ có mức lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2 do chưa đủ dữ liệu nghiên cứu.
    Trẻ từ 6 – 18 tuổi cân nặng từ trên 20 kg – 50 kg: Liều khuyến cáo là 25 mg x 1 lần/ngày. Có thể tăng lên tối đa 50 mg x 1 lần/ngày. Liều dùng nên được điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp.
    Cân nặng trên 50 kg: Liều thông thường 50 mg x 1 lần/ngày. Có thể tăng lên tối đa 100 mg x 1 lần/ngày.
    Liều trên 1,4 mg/kg/ngày (hoặc vượt quá 100 mg) chưa được nghiên cứu trên bệnh nhi.
  • Người cao tuổi:
    Thường không cần phải điều chỉnh liều, mặc dù cần phải xem xét để điều trị với liều khởi đầu 25 mg ở bệnh nhân trên 75 tuổi.

Cách dùng

Lostad T100 nên được nuốt nguyên viên cùng với một ly nước. Có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn, lúc đói hoặc lúc no. Có thể uống cùng với các thuốc trị tăng huyết áp khác.

  • Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Quý 2 và quý 3 của thai kỳ.
  • Suy gan nặng.
  • Dùng đồng thời losartan với các chế phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).

Thường gặp:

  • Hoa mắt,
  • Chóng mặt,
  • Tăng kali huyết,
  • Hạ glucose huyết,
  • Suy nhược, mệt mỏi,
  • Thiếu máu,
  • Hạ huyết áp thế đứng (bao gồm hạ huyết áp thế đứng có liên quan đến liều lượng. Đặc biệt ở bệnh nhân suy giảm nội mạch như bệnh nhân suy tim nặng hoặc đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao),
  • Giảm chức năng thận, suy thận,
  • Tăng urê huyết, creatinin huyết thanh và kali huyết thanh.
  • Phù mạch. Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi) cần phải được theo dõi chặt chẽ.
  • Hạ huyết áp và mất cân bằng điện giải/dịch: Hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt là sau liều đầu tiên và sau khi tăng liều, có thể xảy ra ở những bệnh nhân giảm thể tích dịch và/hoặc mất natri do điều trị bằng thuốc lợi tiểu mạnh, hạn chế muối trong chế độ ăn, tiêu chảy hoặc nôn. Cần điều chỉnh các tình trạng này trước khi sử dụng losartan, hoặc sử dụng liều khởi đầu thấp hơn. Điều này cũng áp dụng cho trẻ em từ 6 tuổi đến 18 tuổi.
  • Mất cân bằng điện giải thường gặp ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không có bệnh đái tháo. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ của kali trong huyết tương cũng như trị số độ thanh thải creatinin, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy tim và có độ thanh thải creatinin từ 30 – 50 ml/phút.
  • Không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, chế phẩm bổ sung kali và chất thay thế muối chứa kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng kali huyết thanh (như các thuốc chứa trimethoprim) với losartan.
  • Suy gan: Dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ losartan trong huyết tương tăng đáng kể ở bệnh nhân xơ gan, nên xem xét dùng liều thấp hơn đối với bệnh nhân có tiền sử suy gan. Không được dùng losartan ở bệnh nhân suy gan nặng do chưa có kinh nghiệm điều trị. Không khuyến cáo dùng losartan ở trẻ em bị suy gan.
  • Suy thận: Do hậu quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin, những thay đổi về chức năng thận bao gồm cả suy thận đã được báo cáo (đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hệ renin-angiotensin-aldosteron như những bệnh nhân suy tim nặng hoặc rối loạn chức năng thận từ trước). Cũng như với các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosteron, tăng urê huyết và creatinin huyết thanh cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở một thận đơn độc; những thay đổi trên chức năng thận này có thể hồi phục khi ngừng điều trị. Cần thận trọng khi dùng losartan ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở một thận đơn độc.
    Không khuyến cáo dùng losartan ở trẻ em có tốc độ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2. Nên theo dõi định kỳ chức năng thận trong khi điều trị bằng losartan vì nó có thể xấu đi, đặc biệt khi dùng losartan có kèm theo sự hiện diện của các tình trạng khác (sốt, mất nước) có thể làm giảm chức năng thận. Không dùng đồng thời losartan và thuốc ức chế ACE vì sẽ làm suy giảm chức năng thận.
    Chưa có kinh nghiệm dùng losartan cho bệnh nhân ghép thận.
  • Không khuyến cáo sử dụng losartan cho bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát do không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp tác dụng qua sự ức chế hệ renin-angiotensin.
  • Cũng như các thuốc chống tăng huyết áp khác, hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ và bệnh mạch máu não có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
  • Ở bệnh nhân suy tim, có hoặc không có suy thận, cũng như với các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin, có nguy cơ hạ huyết áp động mạch nặng và suy thận (thường cấp tính). Chưa có kinh nghiệm đầy đủ về điều trị bằng losartan ở bệnh nhân suy tim và đồng thời bị suy thận nặng, bệnh nhân suy tim nặng (NYHA độ IV) cũng như ở bệnh nhân suy tim và loạn nhịp tim có triệu chứng đe dọa tính mạng. Do đó, losartan nên được sử dụng thận trọng ở những nhóm bệnh nhân này. Sự kết hợp của losartan với thuốc chẹn beta nên được sử dụng thận trọng.
  • Cũng như với các thuốc giãn mạch khác, cần phải đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
  • Lostad T100 có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzyme lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
  • Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS):
    Có bằng chứng về việc dùng đồng thời thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do đó không khuyến cáo phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) thông qua việc sử dụng kết hợp thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren. Nếu liệu pháp phong tỏa kép được xem là hoàn toàn cần thiết, chỉ nên sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
  • Sử dụng cho trẻ em:
    Trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm Lostad T100 trong tử cung: Nếu thiểu niệu hoặc hạ huyết áp xảy ra, chú ý trực tiếp vào việc hỗ trợ huyết áp và tưới máu thận. Có thể cần phải truyền thay máu hoặc thẩm phân như một biện pháp để làm đảo ngược tình trạng hạ huyết áp và/hoặc thay cho chức năng thận bị rối loạn.
    Trên các bệnh nhi có tình trạng giảm thể tích tuần hoàn, cần điều chỉnh tình trạng này trước khi dùng Lostad T100.
  • Sử dụng ở người cao tuổi:
    Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt về mặt hiệu quả và an toàn của losartan liên quan đến tuổi tác.
  • Không nên bắt đầu sử dụng losartan trong thời kỳ mang thai. Khi được chẩn đoán có thai, nên ngừng điều trị bằng losartan ngay lập tức và chọn phương pháp thay thế thích hợp.
  • Losartan không được khuyến cáo trong thời gian cho con bú, đặc biệt khi nuôi trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh thiếu tháng.
  • Khi lái xe hoặc vận hành máy móc phải chú ý hoa mắt hoặc buồn ngủ đôi khi có thể xảy ra khi điều trị chống tăng huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.