PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Molnupiravir STELLA 200 mg
Rx

Molnupiravir là một tiền chất được chuyển hóa thành chất tương tự ribonucleoside N-hydroxycytidine (NHC). NHC được phân bố vào các mô và được phosphoryl hóa thành dạng ribonucleoside triphosphate (NHC-TP) có hoạt tính dược lực. NHC-TP hoạt động theo cơ chế gây lỗi hàng loạt cho virus. NHC-TP gắn vào ARN của virus bằng enzym ARN polymerase và gây lỗi trong hệ gen của virus dẫn đến ức chế quá trình sao chép.

Quy cách Hộp 40 viên
Hạn dùng 12 tháng
Thành phần Molnupiravir
Dạng bào chế và hàm lượng Viên nang cứng: 200 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định:

Điều trị Covid-19 mức độ nhẹ đến trung bình ở người trưởng thành dương tính với xét nghiệm chẩn đoán SARS-CoV-2 và có ít nhất một yếu tố nguy cơ làm tiến triển bệnh nặng.

Liều dùng:

Người trưởng thành:

  • Liều khuyến cáo: Uống 800 mg molnupiravir (4 viên) mỗi 12 giờ trong 5 ngày.
  • Độ an toàn và hiệu quả của molnupiravir khi dùng trong khoảng thời gian lâu hơn 5 ngày không được xác lập. Nên uống molnupiravir sớm nhất có thể sau khi được chẩn đoán mắc Covid-19 và trong vòng 5 ngày kể từ khi bắt đầu khởi phát triệu chứng.

Quên liều:

  • Nếu quên một liều molnupiravir trong vòng 10 giờ so với thời gian sử dụng, bệnh nhân nên uống ngay khi có thể và dùng lại thuốc theo tiến độ liều bình thường.
  • Nếu quên một liều hơn 10 giờ, bệnh nhân không nên uống lại liều đã quên mà thay vào đó hãy uống liều kế tiếp theo lịch trình. Không dùng gấp đôi liều để bù lại liều đã quên.
  • Giới hạn sử dụng:
  • Molnupiravir không được sử dụng quá 5 ngày liên tiếp.
  • Molnupiravir không được sử dụng để dự phòng sau hay trước phơi nhiễm để phòng Covid-19.
  • Molnupiravir không dùng cho người dưới 18 tuổi.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều molnupiravir theo tuổi.

Người bị suy thận, suy gan: Không cần điều chỉnh liều molnupiravir ở người suy thận.

Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của molnupiravir ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Không có dữ liệu. Khuyến cáo không nên dùng cho những đối tượng này.

Cách dùng:

Dùng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Nên uống nguyên viên thuốc với đủ lượng nước (ví dụ: 1 ly nước). Không mở, cắn hoặc nhai viên thuốc.

Bệnh nhân quá mẫn với molnupiravir hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Rối loạn hệ thống thần kinh:

  • Thường gặp: Chóng mặt, đau đầu.

Rối loạn đường tiêu hóa:

  • Thường gặp: Tiêu chảy, buồn nôn.
  • Ít gặp: Nôn.

Rối loạn trên da và mô dưới da:

  • Ít gặp: Phát ban, nổi mày đay
  • Dữ liệu lâm sàng của molnupiravir còn hạn chế. Các tác dụng phụ nghiêm trọng và không mong muốn có thể xảy ra mà chưa được báo cáo trước đây khi sử dụng molnupiravir.
  • Molnupiravir không được phép sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi vì nó có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương và sụn. Tính an toàn và hiệu quả của molnupiravir chưa được xác định ở bệnh nhân trẻ em.
  • Không dùng molnupiravir cho phụ nữ mang thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên dùng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau khi dùng liều molnupiravir cuối cùng.
  • Dựa trên khả năng xảy ra các phản ứng phụ ở trẻ sơ sinh từ molnupiravir, không khuyến cáo cho con bú trong khi điều trị với molnupiravir và trong 4 ngày sau liều cuối cùng. Người đang cho con bú có thể xem xét việc ngừng cho con bú và có thể cân nhắc việc bơm và vắt bỏ sữa mẹ trong khi điều trị và trong 4 ngày sau liều molnupiravir cuối cùng.
  • Nam giới hoạt động tình dục với phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên sử dụng một phương pháp tránh thai đáng tin cậy một cách chính xác và nhất quán trong thời gian điều trị và ít nhất 3 tháng sau liều molnupiravir cuối cùng.
  • Thuốc này có chứa dưới 1 mmol (23 mg) natri trong mỗi liều (4 viên), về cơ bản được xem như “không chứa natri”.

Chưa có đủ thông tin về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.