PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Naproflam 250
OTC

Naproxen được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 đến 4 giờ. Nồng độ hấp thu không bị ảnh hưởng nhiều bởi thức ăn hoặc các thuốc kháng acid.

Quy cách Hộp 50 viên, 100 viên
Hạn dùng 24 tháng
Thành phần Naproxen
Dạng bào chế và hàm lượng Viên nén: 250 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

  • Ở người lớn:
    Điều trị viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp (viêm khớp thoái hóa), viêm cột sống dính khớp, gout cấp, rối loạn cơ xương cấp và thống kinh.
  • Ở trẻ em:
    Điều trị viêm khớp tự phát thiếu niên.

Liều dùng
Người lớn

  • Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp và viêm cột sống dính khớp:
    500 mg đến 1 g chia 2 lần cách nhau 12 giờ hoặc uống một lần.
    Trong những trường hợp sau, nên dùng liều nạp 750 mg hoặc 1 g mỗi ngày cho giai đoạn cấp tính:
    – Ở những bệnh nhân đau nhiều vào ban đêm/hoặc cứng khớp buổi sáng.
    – Ở những bệnh nhân được chuyển sang naproxen sau khi đã dùng một hợp chất chống thấp khớp khác với liều cao.
    – Bệnh thoái hóa khớp có triệu chứng đau rõ rệt.
  • Bệnh gout cấp tính
    Liều khởi đầu 750 mg, tiếp theo dùng liều 250 mg cách 8 giờ cho đến khi cơn đau được kiểm soát.
  • Đau cấp ở cơ xương và đau bụng kinh
    Liều khởi đầu 500 mg, sau đó là 250 mg cách 6 – 8 giờ nếu cần, tổng liều ngày đầu điều trị không vượt quá 1250 mg.
  • Người cao tuổi
    Nên thận trọng dùng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất có thể vì người cao tuổi dễ bị tác dụng không mong muốn hơn.
    Bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa trong khi điều trị bằng NSAID.
  • Trẻ em (trên 5 tuổi)
    Viêm khớp tự phát thiếu niên: 10 mg/kg/ngày chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ.
    Naproxen được khuyến cáo không sử dụng cho trẻ em dưới 16 tuổi.
  • Suy thận/gan
    Nên cân nhắc dùng liều thấp hơn ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
    Naproxen chống chỉ định ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine ban đầu dưới 30 ml/phút. Việc điều trị nên được đánh giá thường xuyên và ngưng điều trị nếu không thấy lợi ích hoặc không dung nạp.

Cách dùng

  • Dùng bằng đường uống, tốt nhất nên uống thuốc cùng hoặc sau khi ăn.
  • Người đang bị loét/tiền sử loét dạ dày tá tràng hoặc đang bị xuất huyết đường tiêu hóa (có hai hoặc nhiều đợt loét tái phát hoặc xuất hiện xuất huyết).
  • Tiền sử xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa liên quan đến điều trị bằng NSAID trước đó.
  • Quá mẫn với naproxen, natri naproxen hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Vì khả năng xảy ra phản ứng chéo, không nên dùng naproxen cho những bệnh nhân có tiền sử bị hen suyển, viêm mũi dị ứng, polyp mũi hoặc mày đay khi dùng aspirin hoặc các thuốc NSAID khác. Những phản ứng này có khả năng gây tử vong. Các phản ứng giống như sốc phản vệ nghiêm trọng với naproxen đã được báo cáo ở những bệnh nhân này.
  • Suy thận, gan hoặc suy tim nặng.
  • Naproxen chống chỉ định dùng trong ba tháng cuối của thai kỳ.
  • Nguy cơ huyết khối tim mạch.

Thường gặp:

  • Ợ nóng, buồn nôn, nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, khó tiêu, khó chịu ở bụng và đau vùng thượng vị;
  • Đau đầu, ù tai, chóng mặt, mất ngủ hoặc buồn ngủ;
  • Ngứa, phát ban, chảy mồ hôi, ban xuất huyết;
  • Rối loạn thính giác, rối loạn thị giác;
  • Phù, khó thở, đánh trống ngực.
  • Naproxen có tác dụng hạ sốt và chống viêm, có thể làm giảm dấu hiệu nhiễm khuẩn trong chẩn đoán.
  • Bệnh nhân đang bị hen phế quản/dị ứng hoặc có tiền sử mắc các bệnh này có thể gây ra các cơn co thắt phế quản.
  • Có thể xảy ra hiện tượng tăng một hoặc nhiều thử nghiệm chức năng gan. Các bất thường về gan có thể là kết quả của quá mẫn hơn là độc tính trực tiếp. Các phản ứng nặng ở gan, bao gồm vàng da và viêm gan (một số trường hợp viêm gan gây tử vong) đã được báo cáo với thuốc này cũng như với các thuốc NSAID khác. Phản ứng chéo đã được báo cáo.
  • Naproxen làm giảm kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu. Tác dụng này nên được lưu ý khi xác định thời gian chảy máu.
  • Mặc dù tình trạng giữ natri chưa được báo cáo trong các nghiên cứu về chuyển hóa, nhưng có thể những bệnh nhân có vấn đề về chức năng tim hoặc bị tổn thương tim có nguy cơ cao hơn khi dùng naproxen.
  • Do thuốc có các tác dụng có hại trên đường tiêu hóa nên trong quá trình điều trị cần theo dõi các triệu chứng bất thường ở đường tiêu hóa, đặc biệt với người đang dùng thuốc chống đông máu. Khi có triệu chứng chảy máu đường tiêu hóa phải ngừng thuốc ngay.
  • Khi dùng thuốc ở những người có tổn thương thận cần hết sức thận trọng vì 95% naproxen và chất chuyển hóa của naproxen được lọc và thải trừ qua thận. Phải thường xuyên kiểm tra creatinin huyết để chọn liều thấp nhất có tác dụng.
  • Bệnh gan mãn tính do rượu và gồm các dạng xơ gan khác làm giảm nồng độ naproxen toàn phần trong huyết tương, nhưng nồng độ naproxen không liên kết trong huyết tương lại tăng. Ý nghĩa của phát hiện này đối với liều naproxen vẫn chưa được biết nhưng cần thận trọng sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
  • Bệnh nhân bị rối loạn đông máu hoặc đang điều trị bằng thuốc chống đông nênđược theo dõi cẩn thận nếu sử dụng các thuốc có chứa naproxen. Bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết cao hoặc những người đang điều trị chống đông máu đầy đủ (như dẫn xuất dicoumarol) có thể tăng nguy cơ chảy máu nếu dùng đồng thời với các thuốc có chứa naproxen.
  • Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra ở những người nhạy cảm. Phản ứng phản vệ (anaphylactoid) có thể xảy ra ở bệnh nhân có và không có tiền sử quá mẫn hoặc tiếp xúc với aspirin, các thuốc chống viêm không steroid khác hoặc các thuốc có chứa naproxen. Phản ứng phản vệ cũng có thể xảy ra ở những người có tiền sử phù mạch, phản ứng co thắt phế quản (như hen suyễn), viêm mũi và polyp mũi.
  • Phản ứng phản vệ, như sốc phản vệ, có thể gây tử vong.
  • Nếu giảm liều hoặc ngưng dùng steroid trong quá trình điều trị, nên giảm liều từ từ và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân để phát hiện bất kỳ bằng chứng nào về tác dụng không mong muốn, bao gồm suy tuyến thượng thận và làm nặng thêm các triệu chứng viêm khớp.
  • Các nghiên cứu cho thấy không có thay đổi thị giác khi dùng naproxen. Trong một số ít trường hợp, các rối loạn thị giác như viêm gai thị, viêm dây thần kinh thị giác sau nhãn cầu và phù gai thị đã được báo cáo ở những người sử dụng NSAID bao gồm naproxen, mặc dù không thể thiết lập được mối quan hệ nhân quả; do đó, những bệnh nhân bị rối loạn thị giác trong khi điều trị bằng các thuốc có chứa naproxen nên được khám nhãn khoa.
  • Bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát, suy tim sung huyết, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não nên cân nhắc cẩn thận khi điều trị bằng naproxen.
  • Ở những bệnh nhân mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và rối loạn mô liên kết hỗn hợp, có thể tăng nguy cơ mắc bệnh viêm màng não vô khuẩn.
  • Ngưng dùng naproxen khi xuất hiện dấu hiệu đầu tiên trên da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.
  • Không khuyến cáo kết hợp các thuốc có chứa naproxen và các NSAID khác, bao gồm các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, do nguy cơ tích lũy gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng.
  • Chống chỉ định sử dụng naproxen trong ba tháng cuối của thai kỳ. NSAID chỉ được sử dụng trong 2 chu kỳ đầu của thai kỳ khi lợi ích cho mẹ lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
  • Tránh sử dụng naproxen ở những bệnh nhân đang cho con bú.
  • Một số bệnh nhân có thể cảm thấy buồn ngủ, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, mệt mỏi, rối loạn thị giác hoặc trầm cảm khi sử dụng naproxen. Nếu gặp phải những tác dụng không mong muốn này hoặc tương tự, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.