PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Naproflam 500
Rx

Naproxen là thuốc chống viêm không steroid dẫn xuất từ acid propionic, có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm. Nhìn chung tác dụng chống viêm, giảm đau của naproxen là do ức chế tổng hợp prostaglandin trong các mô của cơ thể.

Quy cách Hộp 50 viên, 100 viên
Hạn dùng 24 tháng
Thành phần Naproxen
Dạng bào chế và hàm lượng Viên nén: 500 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

  • Viêm khớp dạng thấp,
  • Thoái hóa khớp,
  • Viêm đốt sống dạng thấp,
  • Viêm khớp tuổi thiếu niên,
  • Gout cấp,
  • Rối loạn cơ xương khớp,
  • Đau bụng kinh.

Liều dùng

Người lớn

  • Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp và viêm cột sống dính khớp
    500 mg đến 1 g chia 2 lần cách nhau 12 giờ hoặc uống một lần.
    Trong những trường hợp sau, nên dùng liều nạp 750 mg hoặc 1 g mỗi ngày cho giai đoạn cấp tính:
    – Đau nhiều vào ban đêm/hoặc cứng khớp buổi sáng.
    – Ở những bệnh nhân được chuyển sang naproxen sau khi đã dùng một hợp chất chống thấp khớp khác với liều cao.
    – Bệnh thoái hóa khớp có triệu chứng đau rõ rệt.
  • Bệnh gout cấp tính
    Liều khởi đầu 750 mg, tiếp theo dùng liều 250 mg cách 8 giờ cho đến khi cơn đau được kiểm soát.
  • Đau cấp ở cơ xương và đau bụng kinh
    Liều khởi đầu 500 mg, sau đó là 250 mg cách 6 – 8 giờ nếu cần. Tổng liều ngày đầu điều trị không vượt quá 1, 250 mg.

Người cao tuổi nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.

Trẻ em (trên 5 tuổi)

  • Viêm khớp tự phát thiếu niên: 10 mg/kg/ngày chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ.
  • Không dùng naproxen cho các chỉ định khác ở trẻ em dưới 16 tuổi.

Suy thận/gan

  • Nên cân nhắc dùng liều thấp hơn ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
  • Không dùng naproxen cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ban đầu dưới 30 ml/phút.

Cách dùng

  • Uống Naproflam 500 vào bữa ăn hoặc sau khi ăn.
  • Loét dạ dày tá tràng, xuất huyết đường tiêu hóa,
  • Quá mẫn với naproxen, natri naproxen hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc,
  • Người có tiền sử bị hen suyễn, viêm mũi dị ứng, polyp mũi hoặc mày đay khi dùng aspirin hoặc các thuốc NSAID khác,
  • Suy thận, suy gan, suy tim nặng,
  • 03 tháng cuối của thai kỳ.

Thường gặp:

  • Ợ nóng, buồn nôn, nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, khó tiêu, khó chịu ở bụng và đau vùng thượng vị,
  • Khó thở,
  • Ngứa, nổi mày đay, phát ban, phù mạch,
  • Mất ngủ, chóng mặt, đau đầu.
  • Không dùng NSAID kéo dài ở người lớn tuổi và/hoặc bệnh nhân suy nhược nghiêm trọng do dễ có bị tác dụng không mong muốn nguy cơ xuất huyết và thủng đường tiêu hóa, có thể gây tử vong.
  • Thận trọng khi dùng naproxen để điều trị hạ sốt, giảm đau vì có thể làm lu mờ các dấu hiệu nhiễm khuẩn gây khó khăn trong chẩn đoán bệnh.
  • Bệnh nhân đang bị hen phế quản/dị ứng hoặc có tiền sử mắc các bệnh này có thể gây ra các cơn co thắt phế quản.
  • Các phản ứng nặng ở gan, bao gồm vàng da và viêm gan (một số trường hợp viêm gan gây tử vong) đã được báo cáo với naproxen.
  • Naproxen làm giảm kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu.
  • Mặc dù tình trạng giữ natri chưa được báo cáo trong các nghiên cứu về chuyển hóa, nhưng có thể những bệnh nhân có vấn đề về chức năng tim hoặc bị tổn thương tim có nguy cơ cao hơn khi dùng naproxen.
  • Đã có báo cáo liên quan đến naproxen về suy giảm chức năng thận, suy thận, viêm thận kẽ cấp tính, tiểu ra máu, protein niệu, hoại tử nhú thận và đôi khi hội chứng thận hư hình thành. Naproxen chống chỉ định ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin cơ bản dưới 30 ml/phút.
  • Bệnh nhân bị rối loạn đông máu hoặc đang điều trị bằng thuốc chống đông nên được theo dõi cẩn thận nếu sử dụng các thuốc có chứa naproxen.
  • Bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết cao hoặc những người đang điều trị chống đông máu đầy đủ (như dẫn xuất dicoumarol) có thể tăng nguy cơ chảy máu nếu dùng đồng thời với các thuốc có chứa naproxen.
  • Phản ứng phản vệ (anaphylactoid) có thể xảy ra ở bệnh nhân có và không có tiền sử quá mẫn hoặc tiếp xúc với aspirin, các thuốc chống viêm không steroid khác hoặc các thuốc có chứa naproxen.
  • Nếu giảm liều hoặc ngưng dùng steroid trong quá trình điều trị, nên giảm liều từ từ và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân để phát hiện bất kỳ bằng chứng nào về tác dụng không mong muốn, bao gồm suy tuyến thượng thận và làm nặng thêm các triệu chứng viêm khớp.
  • Những bệnh nhân bị rối loạn thị giác trong khi điều trị bằng các thuốc có chứa naproxen nên được khám nhãn khoa.
  • Cần theo dõi và tư vấn thích hợp cho bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim sung huyết từ nhẹ đến trung bình vì tình trạng giữ nước và phù nề đã được báo cáo có liên quan đến điều trị bằng NSAID.
  • Bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát, suy tim sung huyết, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não nên cân nhắc cẩn thận khi điều trị bằng naproxen.
  • Ở những bệnh nhân mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và rối loạn mô liên kết hỗn hợp, naproxen có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm màng não vô khuẩn.
  • Các phản ứng da nghiêm trọng, một số gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc, đã được báo cáo rất hiếm khi liên quan đến việc sử dụng NSAID. Ngưng dùng naproxen khi xuất hiện dấu hiệu đầu tiên trên da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.
  • Không khuyến cáo kết hợp các thuốc có chứa naproxen và các NSAID khác.
  • Để giảm thiểu nguy cơ huyết khối tim mạch, cần sử dụng naproxen ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
  • Không dùng naproxen trong ba tháng cuối của thai kỳ.
  • Tránh sử dụng naproxen cho phụ nữ đang trong thời gian cho con bú.
  • Một số bệnh nhân có thể cảm thấy buồn ngủ, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, mệt mỏi, rối loạn thị giác hoặc trầm cảm khi sử dụng naproxen. Nếu gặp phải những tác dụng không mong muốn này hoặc tương tự, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.