Ở những bệnh nhân dùng etodolac hoặc NSAID, các báo cáo về tác dụng phụ thường gặp nhất xảy ra trong khoảng 1 – 10% số bệnh nhân là:
- Đường tiêu hóa bao gồm: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, chảy máu tổng/thủng, ợ nóng, buồn nôn, loét tiêu hóa (dạ dày/tá tràng), nôn mửa.
- Các phản ứng khác: Chức năng thận bất thường, thiếu máu, chóng mặt, phù, tăng men gan, đau đầu, tăng thời gian chảy máu, ngứa, phát ban, ù tai.
Các thông tin về phản ứng phụ của etodolac được bắt nguồn từ 2.629 bệnh nhân viêm khớp được điều trị với etodolac trong các thử nghiệm lâm sàng mù đôi và mở rộng trong thời gian từ 4 đến 320 tuần và nghiên cứu giám sát sau khi đưa thuốc ra thị trường. Trong các thử nghiệm lâm sàng, hầu hết các phản ứng phụ thường nhẹ và thoáng qua. Tỷ lệ ngưng thuốc do tác dụng phụ trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát đã lên đến 10% tổng số bệnh nhân được điều trị với etodolac.
Bệnh nhân mới khiếu nại (với tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng 1%) được liệt kê bên dưới theo hệ cơ thể. Các tỷ lệ mắc phải được xác định từ các thử nghiệm lâm sàng liên quan đến 465 bệnh nhân viêm xương khớp được điều trị với liều 300 đến 500 mg etodolac hai lần mỗi ngày (tức từ 600 đến 1000 mg/ngày).
Tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng 1%
- Ớn lạnh, sốt.
- Khó tiêu (10%), đau bụng*, tiêu chảy*, đầy hơi, buồn nôn*, chướng bụng, đau vùng thượng vị, phân bất thường, táo bón, viêm dạ dày, phân đen, nôn.
- Suy nhược/khó chịu*, chóng mặt*, trầm cảm, căng thẳng, mệt mỏi.
- Ngứa, phát ban.
- Nhìn mờ, ù tai.
- Tiểu buốt, tiểu dắt.
- Đau khớp.
*Những khiếu nại của bệnh nhân liên quan đến thuốc xảy ra trong 3% đến 9% số bệnh nhân được điều trị với etodolac.
Những khiếu nại của bệnh nhân liên quan đến thuốc xảy ra với tỷ lệ ít hơn 3%, nhưng hơn 1% không được đánh dấu.
Tỷ lệ ít hơn 1% – có nguyên nhân (Phản ứng bất lợi trong kinh nghiệm sử dụng sau khi đưa thuốc thị trường, chưa từng thấy trong các thử nghiệm lâm sàng, được coi là hiếm gặp).
- Phản ứng dị ứng, sốc phản vệ/phản ứng phản vệ (bao gồm cả sốc).
- Tăng huyết áp, suy tim sung huyết, đỏ bừng, đánh trống ngực, ngất, viêm mạch (bao gồm hoại tử và dị ứng).
- Khát nước, khô miệng, viêm loét miệng, chán ăn, ợ hơi, tăng enzyme gan, viêm gan ứ mật, viêm gan, vàng da ứ mật, viêm tá tràng, vàng da, suy gan, hoại tử gan, viêm gan tối cấp gây tử vong, loét dạ dày có hoặc không có xuất huyết và/hoặc thủng, viêm loét đường ruột, viêm tụy.
- Vết bầm máu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng thời gian chảy máu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm ba dòng tế bào máu.
- Phù, tăng creatinin huyết thanh, tăng glucose huyết ở bệnh nhân đái tháo đường đã được kiểm soát trước đó.
- Mất ngủ, ngủ gà.
- Hen suyễn, thâm nhiễm phổi với tăng bạch cầu ái toan.
- Phù mạch, đổ mồ hôi, mày đay, viêm da tróc vảy, phát ban mụn nước, viêm mạch da với ban xuất huyết, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, viêm mạch máu quá mẫn, tăng sắc tố, hồng ban đa dạng.
- Chứng sợ ánh sáng, rối loạn thị giác thoáng qua.
- BUN tăng cao, suy thận, suy giảm chức năng thận, hoại tử nhú thận.
Tỷ lệ ít hơn 1% – Không rõ nguyên nhân (Các biến cố y tế xảy ra trong những trường hợp mà mối quan hệ nhân quả với etodolac không chắc chắn. Những phản ứng này được liệt kê như thông tin cảnh báo cho các bác sỹ).
- Nhiễm trùng, đau đầu.
- Loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não.
- Viêm thực quản có hoặc không có hẹp hoặc nghẽn do cơ vòng cuối họng co bóp, viêm đại tràng, khó chịu đường tiêu hóa, cảm giác nóng rát, phân có máu, đau dạ dày, khó chịu vùng bụng trên.
- Thay đổi cân nặng.
- Dị cảm, lú lẫn, cáu gắt.
- Viêm phế quản, co thắt phế quản, khó thở, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang.
- Rụng tóc, phát ban dát sẩn, nhạy cảm với ánh sáng, bong tróc da.
- Viêm kết mạc, điếc, lạt miệng, mất vị giác.
- Viêm bàng quang, tiểu ra máu, khí hư, sỏi thận, viêm thận kẽ, chảy máu tử cung bất thường, suy thận.
- Đau cơ.
Các báo cáo thêm về tác dụng phụ của NSAID
- Nhiễm trùng huyết, tử vong.
- Nhịp tim nhanh.
- Loét dạ dày, viêm dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, viêm lưỡi, nôn ra máu.
- Bệnh lý hạch bạch huyết.
- Lo lắng, giấc mơ bất thường, co giật, hôn mê, ảo giác, viêm màng não, run, choáng váng.
- Suy hô hấp, viêm phổi.
- Thiểu niệu/đa niệu, protein niệu.