PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Valsartan STELLA 80 mg
Rx

Valsartan ngăn chặn các tác động co mạch và tiết aldosteron bằng cách ức chế chọn lọc sự gắn kết angiotensin II vào thụ thể AT1 có trong nhiều mô. Valsartan không ức chế ACE nên thuốc không cản trở sự đáp ứng với bradykinin, và chất P nên không có tác dụng phụ như các thuốc ức chế ACE gây nên (như ho khan), nhưng hiệu quả trên thận và/hoặc bảo vệ tim có thể không bằng.

Quy cách Hộp 30 viên
Hạn dùng 24 tháng
Thành phần Valsartan
Dạng bào chế và hàm lượng Viên nén bao phim: 80 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

  • Điều trị tăng huyết áp, giảm tỉ lệ tử vong do rối loạn chức năng tâm thu thất trái sau nhồi máu cơ tim và điều trị suy tim.

Liều dùng

Người lớn

  • Tăng huyết áp
    Liều khởi đầu 80 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng liều đến 160 mg x 1 lần/ngày và tối đa 320 mg x 1 lần/ngày.
  • Sau nhồi máu cơ tim
    Ở người bệnh đã ổn định lâm sàng, liệu pháp có thể được bắt đầu sớm nhất là 12 giờ sau cơn nhồi máu cơ tim. Liều khởi đầu là 20 mg x 2 lần/ngày, liều sẽ được tăng dần lên đến liều tối đa là 160 mg x 2 lần/ngày. Liều cuối cùng phụ thuộc vào đáp ứng và dung nạp từng người bệnh.
    Nếu xảy ra hạ huyết áp triệu chứng hoặc loạn chức năng thận, cần xem xét giảm liều.
  • Suy tim
    Liều khởi đầu là 40 mg x 2 lần/ngày. Tăng liều mỗi 2 tuần từ 80 – 160 mg × 2 lần mỗi ngày đến liều cao nhất tùy theo khả năng dung nạp của bệnh nhân.
    Cân nhắc giảm liều khi đang dùng chung với các thuốc lợi tiểu.
    Valsartan có thể kết hợp với các liệu pháp trị suy tim khác. Tuy nhiên, không nên phối hợp 3 nhóm thuốc: Thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn beta và valsartan hoặc thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali.
  • Bệnh nhân suy thận
    Không cần hiệu chỉnh liều ở người bệnh có Clcr ≥ 10 ml/phút.
    Chống chỉ định dùng đồng thời valsartan với aliskiren ở bệnh nhân suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
  • Đái tháo đường
    Chống chỉ định dùng đồng thời valsartan với aliskiren.
  • Bệnh nhân suy gan
    Chống chỉ định dùng valsartan cho bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan tắc mật, ứ mật.
    Không vượt quá 80 mg ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình không kèm theo ứ mật.

Người cao tuổi

  • Không cần điều chỉnh liều.

Trẻ em

  • Tăng huyết áp:
    Trẻ em và trẻ vị thành niên 6 – 18 tuổi: Trẻ em < 35 kg: Liều khởi đầu là 40 mg x 1 lần/ngày, trẻ em ≥ 35 kg: 80 mg x 1 lần/ngày. Điều chỉnh liều theo đáp ứng của huyết áp.
    Mức liều tối đa dựa theo cân nặng:
    Từ 18 – 35 kg: Tối đa 80 mg
    Từ 35 – 80 kg: Tối đa 160 mg
    Từ 80 – 160 kg: Tối đa 320 mg
  • Suy tim và sau nhồi máu cơ tim ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi: Không khuyến cáo sử dụng valsartan.
  • Tính an toàn và hiệu quả của valsartan ở trẻ em từ 1 – 6 tuổi chưa được thiết lập.
  • Suy thận: Không khuyến cáo sử dụng valsartan ở trẻ em có Clcr < 30 ml/phút. Không cần hiệu chỉnh liều ở trẻ em có Clcr > 30 ml/phút. Nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận và kali huyết thanh.
  • Suy gan:
    Suy gan nặng, xơ gan tắc mật, ứ mật: Không dùng valsartan.
    Suy gan mức độ nhẹ đến trung bình: Không quá 80 mg.

Cách dùng

  • Valsartan STELLA 80 mg được dùng đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn, nên được uống với nước.
  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân tổn thương gan nặng, xơ gan tắc mật, ứ mật.
  • Ở quý 2 và 3 của thai kỳ.
  • Sử dụng đồng thời valsartan với các chế phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặcsuy thận (tốc độ lọc cầu thận (GFR) < 60 ml/phút/1,73 m2).

Tác dụng phụ thường nhẹ:

  • Chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế.
  • Hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng.
  • Suy thận và giảm chức năng thận.
  • Không khuyến cáo sử dụng đồng thời valsartan với các chế phẩm bổ sung kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất thay thế muối chứa kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin…). Cần theo dõi nồng độ kali ở người dùng valsartan.
  • Suy thận: Dùng thuốc thận trọng cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút và bệnh nhân đang thẩm tách máu. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân người lớn có độ thanh thải creatinin > 10 ml/phút.
    Chống chỉ định sử dụng đồng thời valsartan với aliskiren ở bệnh nhân suy thận (GFR < 60 ml/phút/m2).
  • Suy gan: Thận trọng khi sử dụng valsartan cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không kèm ứ mật.
  • Ở những bệnh nhân bị thiếu natri và/hoặc mất dịch nghiêm trọng (những người sử dụng thuốc lợi tiểu liều cao), hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra trong những trường hợp hiếm sau khi bắt đầu điều trị với valsartan. Bù natri và/hoặc bù nước khi bắt đầu điều trị bằng valsartan, như giảm liều thuốc lợi tiểu.
  • Ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên, độ an toàn sử dụng valsartan chưa được xác lập. Tuy nhiên, các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin có thể làm tăng nồng độ urê máu và creatinin huyết thanh ở bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên. Cần theo dõi chức năng thận ở người được điều trị với valsartan.
  • Bệnh nhân có cường aldosteron nguyên phát không nên dùng valsartan.
  • Đặc biệt thận trọng khi chỉ định valsartan cho những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá, hoặc bệnh lý phì đại cơ tim tắc nghẽn.
  • Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim. Đánh giá chức năng thận thường xuyên. Không khuyến cáo phối hợp valsartan với một thuốc ức chế ACE.
  • Suy tim: Nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn, đặc biệt là hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) có thể tăng lên khi dùng valsartan phối hợp với thuốc ức chế ACE. Ở những bệnh nhân bị suy tim, việc kết hợp 3 thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn beta và valsartan không cho thấy bất kỳ lợi ích lâm sàng nào. Phối hợp này dường như làm tăng nguy cơ các tác dụng không mong muốn và do đó không được khuyến cáo. Kết hợp bộ ba thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid và valsartan cũng không được khuyến cáo. Nên thường xuyên đánh giá chức năng thận, điện giải và huyết áp.
    Ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone (ví dụ bệnh nhân suy tim sung huyết nặng), điều trị bằng thuốc ức chế ACE có liên quan đến thiểu niệu và/hoặc tăng urê máu, trong một số trường hợp hiếm gặp xảy ra suy thận cấp và/hoặc tử vong. Vì valsartan là thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, không thể loại trừ việc sử dụng valsartan có thể liên quan đến suy giảm chức năng thận.
    Không dùng đồng thời thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
  • Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở và/hoặc sưng mặt, môi, cổ họng và/hoặc lưỡi đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với valsartan; một số bệnh nhân trước đó bị phù mạch với các thuốc khác bao gồm các thuốc ức chế ACE. Ngừng dùng valsartan ngay ở những bệnh nhân phù mạch, không nên tái sử dụng.
  • Ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin (như bệnh nhân suy tim sung huyết nặng), điều trị bằng các thuốc ức chế ACE có liên quan với thiểu niệu và/hoặc urê huyết tiến triển và trong những trường hợp hiếm có thể suy thận cấp và/hoặc tử vong. Sử dụng valsartan có thể liên quan với sự suy giảm chức năng thận.
  • Không dùng kết hợp các thuốc ức chế ACE, các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren.
  • Valsartan STELLA 80 mg có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzyme lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
  • Không được dùng cho phụ nữ mang thai trên 3 tháng.
  • Không nên dùng valsartan cho những người mẹ đang nuôi con bú.
  • Do thuốc có các tác dụng phụ như gây nhức đầu và choáng váng nên phải rất thận trọng khi dùng valsartan cho người lái xe và vận hành máy móc.